net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thủ tướng: Xử nghiêm việc tung tin đồn thất thiệt, củng cố niềm tin thị trường

Thủ tướng nhấn mạnh kiên quyết xử lý những tổ chức, cá nhân tung tin thất thiệt nhằm xuyên tạc tình hình, nói xấu Đảng, Nhà nước, phá hoại nền kinh tế. Ngày 29/10, tại phiên họp...
Thủ tướng: Xử nghiêm việc tung tin đồn thất thiệt, củng cố niềm tin thị trường © Reuters. Thủ tướng: Xử nghiêm việc tung tin đồn thất thiệt, củng cố niềm tin thị trường

Thủ tướng nhấn mạnh kiên quyết xử lý những tổ chức, cá nhân tung tin thất thiệt nhằm xuyên tạc tình hình, nói xấu Đảng, Nhà nước, phá hoại nền kinh tế. Ngày 29/10, tại phiên họp thường kỳ tháng 10/2022, các thành viên Chính phủ đã xem xét, thảo luận về tình hình kinh tế - xã hội (KTXH) tháng 10 và 10 tháng năm 2022; tình hình thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, 3 chương trình mục tiêu quốc gia; công tác phòng, chống dịch bệnh và một số nội dung quan trọng khác.

Kết luận phiên họp, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm, tình hình kinh tế - xã hội khởi sắc trên hầu hết các lĩnh vực với nhiều điểm sáng: kinh tế vĩ mô ổn định, kiểm soát được lạm phát, bảo đảm tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn. Thu ngân sách Nhà nước 10 tháng ước đạt 103,7% dự toán, tăng 16,2% so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng đầu năm đạt hơn 616 tỷ USD, tăng 14,1%, xuất siêu đạt 9,4 tỷ USD. An ninh lương thực, năng lượng được bảo đảm.

Vốn FDI thực hiện 10 tháng đạt 17,45 tỷ USD, tăng 15,2%.Tình hình đăng ký doanh nghiệp khởi sắc, số doanh nghiệp thành lập mới và trở lại hoạt động trong 10 tháng là 178,5 nghìn, tăng 38,3% so cùng kỳ, gấp gần 1,5 lần số doanh nghiệp rút lui.

An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống người dân tiếp tục được nâng lên, từ tháng 7/2021 đến nay, đã hỗ trợ hơn 87,5 nghìn tỷ đồng cho hơn 55,26 triệu lượt người lao động và gần 851 nghìn người sử dụng lao động.

Các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được triển khai toàn diện và hiệu quả; quốc phòng, an ninh, độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững...

Tuy vậy, người đứng đầu Chính phủ lưu ý tình hình hiện nay hết sức khó khăn nên cần phải xây dựng dự toán chi thận trọng, chắc chắn, khả thi, hiệu quả để bảo đảm an ninh tiền tệ, tài chính, bảo đảm giảm bội chi...

Với các nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới, Thủ tướng yêu cầu triển khai đồng bộ, hiệu quả việc phòng chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác, không để dịch chồng dịch; có giải pháp quyết liệt đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng chống dịch COVID-19 kịp thời, hiệu quả…

Về điều hành vĩ mô, Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành tập trung cho chỉ đạo điều hành kinh tế vĩ mô. Mục tiêu ưu tiên ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm tăng trưởng; điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, hiệu quả; điều hành lãi suất, tỉ giá, tín dụng linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với diễn biến tình hình.

Tháo gỡ các vướng mắc để hướng nguồn vốn vào các lĩnh vực ưu tiên động lực của nền kinh tế như sản xuất, xuất nhập khẩu; kiểm soát chặt chẽ giá các mặt hàng thiết yếu; đẩy mạnh hơn nữa đầu tư công, ba chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; rà soát, tháo gỡ nhanh mọi vướng mắc tại các văn bản pháp luật, làm theo thủ tục rút gọn.

Thủ tướng bày tỏ trong lúc khó khăn này, Chính phủ chia sẻ với người dân và doanh nghiệp; người dân và doanh nghiệp cũng phải chia sẻ với Chính phủ; đồng thời chỉ đạo cần khắc phục tình trạng thiếu giáo viên; tập trung cho mục tiêu tăng năng suất lao động.

Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ, ngành của Chính phủ, tăng cường công tác thông tin truyền thông để củng cố niềm tin của thị trường, nhà đầu tư, nhân dân, doanh nghiệp; kiên quyết xử lý theo đúng pháp luật những tổ chức, cá nhân tung tin thất thiệt, sai sự thật nhằm phá hoại, xuyên tạc tình hình, nói xấu Đảng, Nhà nước, phá hoại nền kinh tế.

Giao nhiệm vụ cụ thể cho một số bộ, ngành, Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chủ động xây dựng phương án điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, bảo đảm chủ động, linh hoạt hiệu quả. Giữ ổn định, thúc đẩy phát triển hệ thống ngân hàng thương mại.

Bộ Tài chính kiểm soát tốt chi ngân sách, đẩy mạnh tiết kiệm chi. Nghiên cứu sửa đổi Nghị định về trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với tình hình.

Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao phối hợp chặt chẽ, thực hiện quyết liệt các giải pháp tiếp tục mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường, phấn đấu bảo đảm thặng dư thương mại bền vững.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan khẩn trương sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.

Bộ Giao thông Vận tải phấn đấu khởi công 12 dự án thành phần của dự án cao tốc Bắc – Nam phía đông giai đoạn 2 (2021-2025) vào cuối năm nay cũng như thông xe 4 tuyến cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 1 (2017-2020). Tập trung triển khai các dự án đường cao tốc, triển khai các dự án trọng điểm như nhà ga T3 sân bay Tân Sơn Nhất.

Bộ Y tế phải khắc phục bằng được tình trạng thiếu thuốc, thiếu trang thiết bị y tế.

Bộ Khoa học và Công nghệ phân tích, đánh giá kỹ việc thực hiện mục tiêu tăng năng suất lao động, đề ra giải pháp cụ thể.

Tin đồn sắp tới xử lý tập đoàn, doanh nghiệp lớn là sai sự thật

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán