net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Thủy sản số 4 (TS4) lỗ quý thứ 8, 75% giá trị tài sản là hàng tồn kho

Sau 9 tháng, Thủy sản số 4 (TS4) báo lỗ trước và sau thuế 11,4 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ gần 19,7 tỷ. Lỗ quý thứ 8 liên tiếpCTCP Thủy sản số 4 (Mã TS4 - UpCOM) vừa công bố báo...
Thủy sản số 4 (TS4) lỗ quý thứ 8, 75% giá trị tài sản là hàng tồn kho Thủy sản số 4 (TS4) lỗ quý thứ 8, 75% giá trị tài sản là hàng tồn kho
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1994571" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"958398":"Equities","1057644":"Equities"};

Sau 9 tháng, Thủy sản số 4 (TS4) báo lỗ trước và sau thuế 11,4 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ gần 19,7 tỷ. Lỗ quý thứ 8 liên tiếpCTCP Thủy sản số 4 (Mã TS4 - UpCOM) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 với tín hiệu khả quan hơn cùng kỳ song lại chuyển biến tiêu cực so với các quý trước đó.

Trong kỳ, công ty bất ngờ ghi nhận doanh thu tăng vọt lên mức 14,5 tỷ đồng - gấp 3,2 lần mức 4,5 tỷ đồng trong quý 3/2021 đồng thời tăng 56% so với quý trước đó.

Giá vốn bán hàng được tiết giảm tối đa về còn hơn 1,1 tỷ đồng trong khi cùng ghi nhận tới 18,1 tỷ đã giúp TS4 thu về gần 13,4 tỷ đồng lợi nhuận gộp - khả quan hơn rất nhiều mức lỗ 13,5 tỷ trong cùng thời điểm. Biên lãi gộp quý 3 đạt 92%.

Dù doanh thu bán hàng khả quan song trong quý, TS4 bất ngờ ghi nhận khoảng chi phí lãi vay 18,5 tỷ đồng (cùng kỳ không ghi nhận) trong khi nửa đầu năm 2022 chi phí lãi vay cũng chỉ ở mức 450 triệu đồng.

Bên cạnh đó, chi phí bán hàng cũng tăng từ 423 triệu đồng trong quý 3/2021 lên 1,25 tỷ đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ lên mức 1,76 tỷ.

Sau cùng, Thủy sản số 4 báo lỗ trước và sau thuế 8 tỷ đồng - cải thiện hơn mức lỗ 15,5 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái song đã tăng gấp 2,5 lần mức lỗ 3,15 tỷ trong quý trước đó. Đây cũng là quý lỗ thứ 8 liên tiếp của công ty kể từ quý 4/2020.

Lũy kế 9 tháng năm 2022, TS4 ghi nhận tổng doanh thu đạt 28,5 tỷ đồng - giảm tới 66% so với cùng kỳ năm 2021 - tương ứng thực hiện được gần 32% kế hoạch doanh thu cả năm. Công ty lỗ trước và sau thuế 11,4 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ gần 19,7 tỷ.

Với kế hoạch trên, doanh nghiệp thủy sản này vẫn còn cách xa mục tiêu lãi trước thuế 1 tỷ đồng trong năm 2022.

Tồn kho "khổng lồ" và hàng trăm tỷ nợ vay đã quá hạn trảTính đến cuối tháng 9, tổng tài sản của Thủy sản số 4 ghi nhận mức 910 tỷ đồng trong đó 747 tỷ đồng là tài sản ngắn hạn. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, lượng tiền mặt TS4 hiện có chỉ ở mức 185 triệu đồng; các khoản phải thu ngắn hạn hơn 52 tỷ đồng (đã khấu trừ dự phòng khoản phải thu khó đòi 14,9 tỷ).

Đáng nói, tồn kho của công ty tiếp tục duy trì ở mức cao với 684,5 tỷ đồng - chiếm gần 92% tài sản ngắn hạn và 75% tổng tài sản của công ty.

Thực tế trong nhiều năm qua, tồn kho "khổng lồ" luôn là vấn đề lớn với công ty khiến tình hình kinh doanh chưa thể khởi sắc. Đáng nói, rất nhiều trong số giá trị tồn kho này đang được công ty dùng làm tài sản đảm bảo cho một số khoản vay nợ.

Tính tới ngày 30/9/2022, nợ phải trả của TS4 ghi nhận ở mức 853 tỷ đồng - đi ngang so với đầu năm. Trong cơ cấu nợ phải trả, tổng vay nợ tài chính (ngắn và dài hạn) ghi nhận ở mức 578 tỷ đồng (trong đó có 85,7 tỷ đồng vay nợ dài hạn)

Phần lớn tiền đi vay dài hạn của TS4 đều đến từ Chủ tịch HĐQT Nguyễn Văn Lực và các cá nhân có liên quan cho vay

Trong cơ cấu vốn góp của công ty, ông Lực cũng là cổ đông lớn thứ 2 (sau vốn góp nhà nước tỷ lệ 26,9%) với tỷ lệ sở hữu 24,82% vốn TS4 - tương đương giá trị hơn 40 tỷ đồng.

Trở lại với tình hình nợ của công ty, ghi nhận đến ngày 30/9/2022, Thủy sản số 4 đang có tới gần 739 tỷ đồng nợ vay dưới 1 năm trong đó vay nợ tài chính hơn 492 tỷ đồng.

Các chủ nợ chính của TS4 là HDbank (7,8 tỷ), BIDV (HM:BID) (297 tỷ), Ngân hàng Việt Á (118 tỷ) và một số khoản vay lớn bằng USD.

Thuyết minh chi tiết, khoản nợ tại HDB (HM:HDB) không có tài sản đảm bảo trong khi các khoản nợ lớn tại DIBV và Ngân hàng Việt Á được TS4 dùng dây chuyền sản xuất, giá trị tồn kho, nhà đất và các bất động sản, cổ phiếu của các Thành viên HĐQT hoặc bên thứ 3 làm tài sản thế chấp. 

Đáng nói, tất cả các khoản nợ gốc tại đây đều đã quá hạn thanh toán. Riêng khoản nợ quá hạn gần 95 tỷ tại Ngân hàng Việt Nam hiện đang được phía nhà băng này chuyển sang theo dõi tài khoản nhận gán nợ và xử lý các tài sản thế chấp cho khoản vay nêu trên.

Tính đến cuối quý 3/2022, quy mô vốn chủ của Thủy sản số 4 tiếp tục giảm về còn gần 57 tỷ đồng trong đó công ty đang lỗ lũy kế 202 tỷ.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu TS4 hiện đang nằm trong diện bị kiểm soát (từ 13/7/2021) do lợi nhuận sau thuế công ty mẹ các năm 2019, 2020 và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến 31/12/2021 là số âm.

Mới nhất, TS4 cũng với 29 mã khác trên sàn UPCoM đã bị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo về việc duy trì diện chứng khoán bị hạn chế giao dịch do doanh nghiệp chậm công bố báo cáo tài chính soát xét bán niên 2022 quá 45 ngày và không có biện pháp khắc phục

Hiện mã chốt phiên 21/10 tại mức 2.100 đồng/cổ phiếu.

Xem thêm các bài viết liên quan đến #Kết quả kinh doanh quý 3/2022 #báo cáo tài chính #kết quả kinh doanh #lợi nhuận sau thuế
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán