net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 8,72% so với cuối năm 2020. Thị trường 4/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có những tin tức gì mới? Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 8,72% so với cuối năm 2020, doanh nghiệp FDI được...
Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 8,72% so với cuối năm 2020. Thị trường 4/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay có những tin tức gì mới? Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 8,72% so với cuối năm 2020, doanh nghiệp FDI được cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu qua cơ chế một cửa quốc gia và New Zealand phê chuẩn RCEP… Dưới đây là nội dung chính 3 thông tin đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 4/11.

1. Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 8,72% so với cuối năm 2020

Thông tin từ NHNN đến ngày 29/10/2021, tín dụng toàn nền kinh tế đạt 9.994.371 tỷ đồng, tăng 8,72% so với cuối năm 2020. Cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ tích cực quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Đối với dư nợ tín dụng ngành kinh tế đến cuối tháng 9/2021, tín dụng đối với ngành nông, lâm, thủy sản đạt 795.743 tỷ đồng, tăng 2,58% so với cuối năm 2020, chiếm 8,02% dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 4,75%; cuối năm 2020 tăng 8,3%). Ước cuối tháng 10/2021 tăng 2,93% so với cuối năm 2020, chiếm 8,01%.

Tín dụng đối với ngành công nghiệp và xây dựng đạt 2.800.944 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cuối năm 2020, chiếm 28,24% dư nợ tín dụng đối với toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 5,28%; cuối năm 2020 tăng 9,58%). Ước cuối tháng 10/2021 tăng 8,9% so với cuối năm 2020, chiếm 28,25%.

Tín dụng ngành thương mại dịch vụ đạt 6.320.345 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cuối năm 2020, chiếm 63,73% dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 6,64%; cuối năm 2020 tăng 13,9%). Ước cuối tháng 10/2021 tăng 9% so với cuối năm 2020, chiếm 63,74%.

Đối với dư nợ 5 lĩnh vực ưu tiên đến cuối tháng 9/2021, tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 2.487.008 tỷ đồng, tăng 9,2% so với 2020, chiếm 25,09% dư nợ chung toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 5,96%; cuối năm 2020 tăng 11,52%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này khoảng 2.493.757 tỷ đồng, tăng khoảng 9,7% so với cuối năm 2020.

Tín dụng đối với lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 1.948.877 tỷ đồng, tăng 7,19% so với cuối năm 2020, chiếm 19,66% tổng dư nợ toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 6,22%; cuối năm 2020 tăng 13,56%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này khoảng 1.954.590 tỷ đồng, tăng khoảng 7,5% so với cuối năm 2020.

Tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu đạt 294.584 tỷ đồng, tăng 8,94% so với cuối năm 2020, chiếm 2,97% tổng dư nợ toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 7,88%; cuối năm 2020 tăng 13,66%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này đạt khoảng 297.463 tỷ đồng, tăng khoảng 10% so với cuối năm 2020.

Tín dụng đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ đạt 271.214 tỷ đồng, tăng 19,31% so với năm 2020, chiếm tỷ trọng 2,74% dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 giảm 3,45%; cuối năm 2020 giảm 1,74%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ tín dụng công nghiệp hỗ trợ đạt 275.966 tỷ đồng, tăng khoảng 21,4% so với năm 2020.​

Tín dụng đối với lĩnh vực doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 40.049 tỷ đồng, tăng 23,71% so với cuối năm 2020, chiếm 0,4% dư nợ tín dụng toàn nền nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 giảm 0,82%; cuối năm 2020 tăng 5,26%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này đạt khoảng​ 40.175 tỷ đồng, tăng 24,1% so với cuối năm 2020.

2. Doanh nghiệp FDI được cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu qua cơ chế một cửa quốc gia

Thông tư 15/2021 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng sẽ có hiệu lực từ 21/11. Theo hướng dẫn của thông tư, doanh nghiệp FDI có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì gửi hồ sơ đề nghị được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu, qua cơ chế một cửa quốc gia.

Ngoài ra, Thông tư cũng bổ sung hướng dẫn thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo cơ chế một cửa quốc gia.

3. New Zealand phê chuẩn RCEP

Trong thông báo ngày 3/11, Bộ trưởng Thương mại và tăng trưởng xuất khẩu New Zealand, ông Phil Twyford cho biết việc New Zealand phê chuẩn RCEP vào ngày 2/11 cùng với Australia đã kích hoạt hiệp định thương mại tự do lớn nhất thế giới có hiệu lực và đẩy nhanh hơn nữa quá trình phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19 của quốc gia này. Ông khẳng định RCEP sẽ đem lại những lợi ích kinh tế to lớn cũng như khả năng tiếp cận thị trường mới cho các nhà xuất khẩu và doanh nghiệp New Zealand từ đầu năm tới. Bộ trưởng Twyford lưu ý các nước thành viên ASEAN là một phần quan trọng của nền kinh tế toàn cầu. Việc New Zealand và Australia đồng thời phê chuẩn RCEP do ASEAN dẫn dắt thể hiện mối quan hệ bền chặt của hai quốc gia với ASEAN.

RCEP bao gồm 10 quốc gia thành viên ASEAN cùng Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand. Được ký kết vào tháng 11/2020, RCEP là thỏa thuận thương mại tự do lớn nhất thế giới với thị trường chiếm gần 30% dân số toàn cầu, tương đương khoảng 2,2 tỷ người, gần 30% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu và chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của New Zealand. RCEP sẽ loại bỏ thuế quan đối với 91% hàng hóa, đồng thời tiêu chuẩn hóa các quy định về đầu tư, sở hữu trí tuệ và thương mại điện tử. RCEP được kỳ vọng sẽ phục hồi các chuỗi cung ứng trong khu vực và thúc đẩy các chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp.

Phân tích độc lập của ImpactECON chỉ ra rằng trong khoảng thời gian 20 năm, GDP hằng năm của New Zealand sẽ tăng thêm 0,3%-0,6% nhờ tham gia RCEP.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán