net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Tình hình tăng trưởng và lạm phát ở Mỹ tác động thế nào đến giá vàng?

AiVIF - Tình hình tăng trưởng và lạm phát ở Mỹ tác động thế nào đến giá vàng?Chính sách của Fed và triển vọng giá vàng sẽ tuỳ thuộc nhiều vào tiến trình phục hồi và diễn biến...
Tình hình tăng trưởng và lạm phát ở Mỹ tác động thế nào đến giá vàng? Tình hình tăng trưởng và lạm phát ở Mỹ tác động thế nào đến giá vàng?

AiVIF - Tình hình tăng trưởng và lạm phát ở Mỹ tác động thế nào đến giá vàng?

Chính sách của Fed và triển vọng giá vàng sẽ tuỳ thuộc nhiều vào tiến trình phục hồi và diễn biến lạm phát trong nền kinh tế Mỹ.

Ảnh minh hoạ - Ảnh: Getty/MarketWatch.

Giá vàng thế giới giảm 7% trong tháng 6 vừa qua, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát tín hiệu tăng lãi suất trong năm 2023, sớm hơn một năm so với dự kiến trước đó.

Tuyên bố đó được Fed đưa ra trong bối cảnh kinh tế Mỹ phục hồi nhanh và lạm phát cao hơn dự báo. Thay đổi lập trường của Fed làm tăng kỳ vọng của thị trường về lãi suất trong tương lai, khiến lợi suất trái phiếu tăng, làm gia tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng. Ngoài ra, lập trường nghiêng về cứng rắn của Fed cũng làm đồng USD tăng giá, tạo thêm sức ép mất giá đối với kim loại quý.

Thái độ mới của Fed đặt ra thách thức đối với giá vàng, nhưng đợt bán tháo của tháng 6 có vẻ đã đi quá đà, bởi các điều kiện chính sách tiền tệ nới lỏng chưa hề có sự thay đổi ở thời điểm hiện tại. Lãi suất tham chiếu của Fed vẫn ở ngưỡng 0-0,25% và ngân hàng trung ương này vẫn chi 120 tỉ USD mỗi tháng để mua tài sản. Vấn đề nằm ở chỗ các nhà đầu tư không nhìn vào hiện tại mà tập trung vào tương lai, cho dù tương lai đó còn khá xa. Fed dự báo sẽ nâng lãi suất tổng cộng 0,5 điểm phần trăm trong vòng 1 năm rưỡi.

Dù vậy, mức tăng này được cho là không đủ để đưa lãi suất về trạng thái thực dương, bởi lạm phát sẽ tăng nhanh hơn. Khi lãi suất còn thực âm, giá vàng còn hưởng lợi.

NHÂN TỐ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Ngoài ra, theo dự báo của hầu hết giới phân tích, Fed sẽ chỉ bắt đầu cắt giảm chương trình nới lỏng định lượng vào quý 1/2022, và tốc độ cắt giảm sẽ tuỳ thuộc nhiều vào việc nền kinh tế sẽ diễn biến như thế nào. Nói cách khác, tiến trình bình thường hoá chính sách tiền tệ của Fed và triển vọng của giá vàng sẽ phụ thuộc vào việc liệu đà phục hồi của nền kinh tế và thị trường tài chính có bị gián đoạn, hay lạm phát có sớm xuống thang hay không.

Nền kinh tế Mỹ đang phục hồi tốt sau Covid-19, và điều này không phải là một tin tốt đối với vàng, vì các nhà đầu tư sẽ tìm đến những tài sản có độ rủi ro cao hơn. Với các biện pháp kích cầu bằng tài khoá và tiền tệ, nền kinh tế chắc chắn sẽ đi đúng hướng.

Câu hỏi đặt ra ở đây là: liệu đà hồi phục đó có duy trì khi sự hỗ trợ giảm dần và nhu cầu dồn nén trong nền kinh tế đã được giải toả hoàn toàn? Nếu tăng trưởng diễn ra bền vững và Fed bắt đầu thắt chặt chính sách tiền tệ sớm hơn dự kiến, giá vàng sẽ gặp khó khăn.

Nhưng nếu tăng trưởng không bền vững và nghiêng về nguy cơ giảm tốc thì sao? Chẳng hạn, tốc độ tăng trưởng của thị trường lao động yếu đi trong mấy tháng gần đây, khiến tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ tiếp tục cao hơn nhiều so với mức trước đại dịch.

Trong trường hợp như vậy, việc thắt chặt quá sớm có thể khiến sự phục hồi kinh tế bị trệch hướng. Xét tới mức nợ cao trong thế giới hậu đại dịch, chỉ mức tăng nhỏ của lãi suất cũng có thể gây nguy hiểm. Một cuộc khủng hoảng kinh tế có thể nổ ra vì chi phí vay nợ gia tăng, đối với cả doanh nghiệp và chính phủ, tạo ra một cú sốc đối với giá tài sản. Vì lý do này, Fed sẽ phải giữ nguyên chính sách nới lỏng, duy trì một môi trường thuận lợi cho giá vàng.

Các biến chủng mới và những đợt bùng phát của Covid-19, biến động thị trường do lạm phát, vỡ bong bóng trên thị trường chứng khoán đã tăng kéo dài nhờ tiền kích cầu hoặc trên thị trường tiền ảo, căng thẳng địa chính trị và thương mại… là những rủi ro khác có thể trở thành hiện thực đối với chu kỳ kinh tế.

Xét đến những yếu tố này, nhà đầu tư có thể tiếp tục phân bổ vốn sang những kênh đầu tư giúp đa dạng hoá danh mục như vàng.

NHÂN TỐ LẠM PHÁT

Về lạm phát, mức lạm phát cao hiện nay - chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tăng 5% trong tháng 5 - có thể chỉ là một hệ quả của hiệu ứng cơ sở so sánh thấp: CPI của tháng 4-5/2020 rất thấp. Trong thời gian tới, những con số lạm phát có thể dịu đi.

Nhưng mặt khác, lạm phát cũng có thể cao dai dẳng do những thay đổi mang tính cơ cấu. Chẳng hạn, phúc lợi thất nghiệp hào phóng ở Mỹ đang khiến nhiều người lao động ở nước này không muốn đi tìm việc làm. Các chủ doanh nghiệp vì thế gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nhân công. Thực trạng này dẫn tới việc các doanh nghiệp phải tăng tiền lương để thu hút người lao động.

Trong thời gian tới, việc tăng lương tối thiểu và các công ty phải cạnh tranh tìm kiếm lao động sẽ dẫn tới lạm phát tiền lương cao hơn. Điều này thường có khuynh hướng kéo dài và gây ảnh hưởng lan rộng đến giá cả cũng như nhu cầu hàng hoá và dịch vụ.

Trong bối cảnh tăng trưởng và lạm phát cùng cao, Fed đến nay vẫn khẳng định rằng lạm phát chỉ là tạm thời. Nếu đúng lạm phát chỉ là tạm thời như Fed nói, sẽ không có chuyện Fed tăng lãi suất mạnh tay, vì Fed không muốn gây trệch hướng tăng trưởng hay làm tăng chi phí vay nợ của Chính phủ liên bang.

Sự mềm mỏng của Fed luôn được cho là có lợi cho giá vàng.

Còn nếu lạm phát tăng kéo dài hơn những gì Fed tưởng, phản ứng bằng lãi suất của Fed sẽ bị chậm. Sự trì hoãn thắt chặt có thể đẩy lạm phát lên cao hơn nữa, đẩy lãi suất thực xuống thấp hơn.

Trong trường hợp này, giá vàng có thể hưởng lợi đồng thời từ lạm phát cao và lãi suất thấp.

Nói tóm lại, triển vọng kinh tế cải thiện và khả năng Fed thắt chặt chính sách sẽ tạo ra những trở ngại cho giá vàng, hạn chế khả năng tăng của giá vàng trong ngắn hạn.

Tuy nhiên, những bấp bênh về tăng trưởng và lạm phát cùng những rủi ro khác đối với chu kỳ kinh tế sẽ hỗ trợ cho nhu cầu đầu tư vàng và giá vàng trong trung hạn.

Bởi vậy, nhiều chuyên gia cho rằng các nhà đầu tư có thể tranh thủ những lúc giá vàng giảm như một cơ hội để thực hiện việc phân bổ danh mục cho tài sản chiến lược này.

Điệp Vũ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán