net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

TPHCM: Hàng chục nhà đất công trở thành bãi... trông xe

08 Tháng Mười Hai 2022
TPHCM: Hàng chục nhà đất công trở thành bãi... trông xe TPHCM: Hàng chục nhà đất công trở thành bãi... trông xe

Vietstock - TPHCM: Hàng chục nhà đất công trở thành bãi... trông xe

Đây là thực tế diễn ra tại một số địa bàn TPHCM, gây lãng phí lớn trong quản lý, sử dụng tài sản công.

Chiều 7/12, kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân TPHCM khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 diễn ra với phần thảo luận tại tổ xoay quanh tình hình kinh tế - xã hội thành phố.

Đại biểu Huỳnh Khắc Điệp - Bí thư Quận ủy Bình Tân - nêu hiện trạng liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài sản và đất công trên địa bàn thành phố. Ông Điệp cho rằng thực tiễn vấn đề này còn nhiều hạn chế, nhiều tài sản gắn liền với đất đang sử dụng không hiệu quả và gây lãng phí.

“Trên địa bàn quận Bình Tân hiện nay có 39 cơ sở nhà đất của các công ty trực thuộc nhà nước với diện tích khoảng 500.000m2, nhiều năm liền chỉ cho thuê để sử dụng làm kho bãi, bãi giữ xe gây lãng phí”, ông Điệp dẫn chứng và mong muốn thành phố cần quyết liệt hơn trong nội dung này.

Bí thư Quận ủy Bình Tân Huỳnh Khắc Điệp trao đổi tại phiên thảo luận tổ chiều 7/12 (Ảnh: Ngô Tùng).

Nhắc đến tỷ lệ giải ngân đầu tư công thấp, đại biểu này cho rằng nguyên nhân còn nằm ở quy trình, thủ tục, ở cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, các quận, huyện với các sở ngành.

“Để giải quyết bài toán này, tôi đề nghị cần có cơ chế phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc, trong đó đòi hỏi phải thực sự quyết tâm, nỗ lực cao hơn nữa gắn với những giải pháp thiết thực. Cùng với đó, đánh giá khả năng giải ngân, hấp thụ vốn của dự án. Thực tế hiện nay nhiều quận, huyện đang rất thiếu vốn, kiến nghị nhiều việc và quyết tâm giải ngân. Do đó, cần thiết ưu tiên bố trí vốn đối với những đơn vị có khả năng giải ngân được tốt”, ông Điệp đề xuất và cho biết hiện quận Bình Tân đã đạt tỷ lệ giải ngân đến 95%.

Lý giải tiến độ giải ngân đầu tư công đến giờ vẫn đạt rất thấp, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM Lê Thị Huỳnh Mai cho biết, vấn đề này các sở ngành cũng đã nhận định là do số dự án chuyển tiếp qua thực hiện trong giai đoạn trung hạn này quá nhiều, với hơn 3.300 dự án, trong đó có những dự án còn vướng mắc một số khó khăn từ giai đoạn trước. Tỷ lệ dự án có phần vốn liên quan đến bồi thường chiếm tỷ lệ cao trong kế hoạch vốn 2022 (chiếm hơn 40% tổng kế hoạch vốn năm 2022). Thêm nữa, công tác đầu tư công cũng vướng mắc bởi các luật liên quan như Luật Đất đai, Luật Đấu thầu nên đã ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM Lê Thị Huỳnh Mai giải trình một số nội dung liên quan.

Bà Lê Thị Huỳnh Mai thông tin, Sở KH&ĐT đã cùng các sở, ngành đưa ra các giải pháp cụ thể để tăng tỷ lệ giải ngân, trong đó có việc lập tổ công tác để thực hiện kiểm tra, giám sát các dự án làm ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ giải ngân, giám sát các dự án ODA giải ngân chậm…

“Năm 2023, sở sẽ duy trì chế độ giao ban, thực hiện Chỉ thị 13, chỉ thị của Thủ tướng về tăng cường thực hiện các dự án đầu tư công; duy trì chế độ giao ban, đảm bảo hoạt động của các tổ công tác đặc biệt của UBND thành phố nhằm kịp thời giải quyết các vướng mắc về đầu tư công; cùng với đó cũng đảm bảo điều hòa vốn, bố trí vốn cho các dự án mới trong năm 2023”, bà Mai cho hay.

Ông Trần Văn Bảy trao đổi tại tổ thảo luận.

Liên quan đến vấn đề nhà đất công, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM Trần Văn Bảy cho biết, sở đã thực hiện tổng kiểm tra rà soát và hiện đã có danh mục các địa chỉ nhà đất công. Cùng với đó, trong thời gian qua, Ban Chỉ đạo 167 của TPHCM (Ban Chỉ đạo sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố - PV) có nhiều phiên làm việc để thông qua danh mục và có phương án sử dụng các nhà đất công trên địa bàn.

Ngô Tùng

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán