net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

TP.HCM và 5 tỉnh miền Đông có thể tăng trưởng âm năm 2021

15 Tháng Chín 2021
TP.HCM và 5 tỉnh miền Đông có thể tăng trưởng âm năm 2021 TP.HCM và 5 tỉnh miền Đông có thể tăng trưởng âm năm 2021

Vietstock - TP.HCM (HM:HCM) và 5 tỉnh miền Đông có thể tăng trưởng âm năm 2021

Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự báo khu vực Đông Nam Bộ tăng trưởng kinh tế -0,13% năm nay, không đạt mục tiêu là 6,2-6,5%.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) vừa có báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công khu vực Đông Nam Bộ năm 2022, trong đó có đánh giá khá chi tiết dự báo về tình hình thực hiện cả năm 2021.

Theo đó, khu vực gồm TP.HCM, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước được dự báo tăng trưởng -0,13%, so với kế hoạch đặt ra cả vùng là 6,2-6,5%.

Theo báo cáo, nếu tình hình dịch bệnh được kiểm soát trong tháng 9 thì tình hình kinh tế - xã hội cả vùng sẽ từng bước trở lại phục hồi trong những tháng cuối năm, các chỉ số sản xuất công nghiệp dự báo sẽ được phục hồi nhanh trong quý IV.

Tuy vậy, mức tăng trưởng năm nay của cả vùng được dự báo vẫn không vượt qua 0%.

Kinh tế TP.HCM và nhiều tỉnh Đông Nam Bộ gặp khó khăn do dịch bệnh. Ảnh: Chí Hùng.

Tác động của dịch bệnh

Nguyên nhân được giải thích là tác động của dịch bệnh Covid 19. Chịu ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất là ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.

Các địa phương có cơ cấu kinh tế phụ thuộc nhiều vào khu vực công nghiệp - xây dựng như Bà Rịa - Vũng Tàu (70,21%), Bình Dương (67,5%), Đồng Nai (60,22%) tiếp tục khó khăn do thiếu nhiên liệu để sản xuất, thiếu chuyên gia kỹ thuật bậc cao, thiếu đơn hàng xuất khẩu, nhân công lao động và ngưng trệ sản xuất.

Các địa phương có cơ cấu kinh tế lớn phụ thuộc vào nhóm ngành dịch vụ như TP.HCM (62,4%) gặp khó khăn do TP trải qua nhiều đợt giãn cách xã hội, các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ bị đóng băng.

Trong khi đó, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, khoảng 80% bị ngừng trệ hoạt động, nhiều công ty đứng trước bờ vực phá sản bởi thị trường giảm cầu đột ngột dẫn đến giảm doanh thu cũng như mất khả năng thanh toán.

Theo tính toán, khoảng 97% doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch (trong đó 52% bị tác động vừa phải và 44% bị tác động nghiêm trọng).

Bộ KHĐT cho biết với các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, việc dừng sản xuất kéo dài có thể làm mất đơn hàng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Ngoài ra, tình trạng lao động về quê gây nguy cơ thiếu lao động lành nghề sau dịch là rất lớn do lao động mất việc làm hoặc đã về quê tránh dịch.

Phục hồi kinh tế trong năm 2022

Tuy vậy, trong năm 2022, Bộ KHĐT dự báo kinh tế của vùng Đông Nam Bộ sẽ dần phục hồi sau đại dịch. Kịch bản được đưa ra với điều kiện khu vực kiểm soát dứt điểm được dịch bệnh trong năm 2021.

Theo đó, dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP của vùng dự kiến tăng khoảng 5-6,5%. Cơ cấu kinh tế năm 2022 của vùng duy trì tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm trên 80% trong GRDP. Khu vực này dự báo sẽ xuất khẩu giá trị hàng hóa trị giá khoảng khoảng 115,89 tỷ USD trong năm 2022.

Bộ KHĐT cho rằng vùng Đông Nam Bộ cần nghiên cứu các giải pháp để giải quyết các bất cập về quy hoạch với quản lý đô thị, đảm bảo sự đồng bộ về kết cấu hạ tầng giải quyết triệt để các vấn đề ngập lụt, kẹt xe, áp lực quá tải về mật đô dân cư, ô nhiễm môi trường. Vùng cần phấn đấu trở thành nơi đáng sống của cả người dân và khách du lịch khắp nơi trên thế giới.

Ngoài ra, cần cơ cấu lại nền kinh tế, xác định rõ động lực tăng trưởng của từng địa phương và cả vùng. TP.HCM cần tiếp tục hoàn thiện các đề án đột phá như xây dựng trung tâm tài chính của quốc gia, thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh cho TP Thủ Đức theo nguyên tắc một công việc chỉ có một cấp chính quyền thực hiện.

Bộ KHĐT dự báo kinh tế của vùng Đông Nam Bộ sẽ dần phục hồi trong năm 2022. Ảnh: Phạm Ngôn.

“Cần đặt TP Thủ Đức đứng vị trí vai trò là động lực phát triển vùng đô thị của thành phố về phía đông trong 10 năm tới. Hình thành một đô thị hoàn chỉnh đối trọng với đô thị cũ để xây dựng thành phố thành đô thị xanh và thành phố thông minh trong tương lai gần, tạo cơ chế chính sách vượt bậc”, Bộ KHĐT khuyến cáo.

Ngoài ra, một số địa phương có điều kiện phát triển như Bình Dương, Đồng Nai, Long An cần sắp xếp, khai thác quỹ đất hiệu quả hơn; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng cường phát triển du lịch sau dịch bệnh, giảm dần phụ thuộc khai thác dầu khí.

Các địa phương trong vùng cũng cần chú trọng phát triển công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản; ưu tiên phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Thuận Hiếu

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán