net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Trung Quốc công bố 16 biện pháp chi tiết vực dậy thị trường bất động sản

14 Tháng Mười Một 2022
Trung Quốc công bố 16 biện pháp chi tiết vực dậy thị trường bất động sản © Reuters.

Theo Dong Hai

Investing.com - Trung Quốc đã công bố kế hoạch giải cứu lớn nhất để vực dậy thị trường bất động sản vốn đang chìm trong đợt khủng hoảng nghiêm trọng, theo Bloomberg.

Theo đó,  Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBoC) và Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm và Ngân hàng Trung Quốc (CBIRC) hôm 11/11 đã cùng đưa ra thông báo cho các tổ chức tài chính để chuẩn bị các kế hoạch nhằm đảm bảo “sự phát triển ổn định và lành mạnh” của lĩnh vực bất động sản. Với 16 biện pháp từ giải quyết khủng hoảng thanh khoản cho tới nới lỏng các yêu cầu thanh toán cho người mua nhà được đưa ra cụ thể trong đợt giải cứu thị trường bất động sản lần này. Các khoản vay ngân hàng chưa thanh toán của nhà phát triển và những khoản vay tín thác đến hạn trong vòng 6 tháng tới có thể được gia hạn thêm một năm. Trong khi đó, nợ trái phiếu của doanh nghiệp cũng có thể được gia hạn hoặc hoán đổi thông qua đàm phán. Những thay đổi về chính sách gần đây có thể làm giảm bớt hai trong số những trở ngại lớn nhất đối với triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc.

Thị trường chứng khoán Hong Kong đã hưởng ứng bằng mức tăng 17% trong hai tuần qua. Chỉ số Hang Seng China Enterprise (CEI) hiện đã phục hồi những tổn thất sau Đại hội Đảng Cộng sản vào tháng trước, chuyển từ một trong những chỉ số chứng khoán có hiệu suất kém nhất thế giới sang thành một trong những chỉ số tốt nhất.

Trong những tháng vừa qua, các nhà chức trách Trung Quốc đã tìm cách xoa dịu cuộc khủng hoảng bất động sản bằng hàng loạt các biện pháp, bao gồm cắt giảm lãi suất, hối thúc ngân hàng lớn mở rộng khoản tín dụng trị giá 1.000 tỷ nhân dân tệ (140 tỷ USD) trong những tháng cuối năm và cung cấp các khoản vay đặc biệt thông qua các ngân hàng chính sách nhằm giúp các dự án bất động sản dở dang được bàn giao.

Trung Quốc cũng mở rộng chương trình hỗ trợ tài chính dành cho doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty bất động sản, lên khoảng 250 tỷ nhân dân tệ trong tuần này. Động thái trên có thể giúp các nhà phát triển bất động sản bán được nhiều trái phiếu hơn và giảm bớt khó khăn về thanh khoản.

Một trong những thay đổi lớn nhất về mặt chính sách trong thông báo hôm 11/11 của PBoC và CBIRC là việc cho phép nới lỏng “tạm thời” những hạn chế đối với việc vay ngân hàng của các nhà phát triển bất động sản.

Ngoài ra, các cơ quan quản lý khuyến khích ngân hàng đàm phán với người mua nhà về việc gia hạn trả nợ thế chấp, và nhấn mạnh rằng điểm tín dụng của người mua sẽ được bảo vệ. Động thái trên có thể giúp làm giảm nguy cơ bất ổn xã hội sau khi một số người mua nhà đã từ chối thanh toán khoản vay thế chấp kể vào hồi tháng 7 vừa qua.

Thị trường mới trị giá 2.400 tỷ USD của Trung Quốc vẫn đang mong manh, còn các khoản nợ bất động sản vẫn tăng lên. Theo dữ liệu chính thức mới nhất, vào tháng 9, sự sụt giảm của thị trường nhà ở Trung Quốc đã ở mức nghiêm trọng nhất trong vòng 8 năm.

Tại các ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu liên quan tới bất động sản đã lên mức 30%, theo ước tính của Citigroup. Các dấu hiệu nới lỏng hạn chế bất động sản và chính sách Zero COVID đã dẫn đến sự phục hồi mạnh mẽ trong lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc. Một thước đo của Bloomberg Intelligence về cổ phiếu của các nhà phát triển bất động sản Trung Quốc đã tăng 18% vào hôm 11/11, với Country Garden Holdings tăng thêm tới 35%.

Các nhà phát triển đang phải đối mặt với các khoản nợ sắp đáo hạn. Lĩnh vực bất động sản Trung Quốc có ít nhất 292 tỷ USD các khoản vay trong nước và nước ngoài đáo hạn tính đến cuối năm 2023. Trong năm nay, các nhà phát triển sẽ phải trả 53,7 tỷ USD, còn quý I/2023 sẽ là 72,3 tỷ USD.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán