net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Trung Quốc phong tỏa một thành phố, giá nhôm tăng kỷ lục

AiVIF - Trung Quốc phong tỏa một thành phố, giá nhôm tăng kỷ lụcGiá nhôm tăng vọt lên mức kỷ lục trong vòng 14 năm sau khi Bách Sắc - thành phố có dân số khoảng 3,6 triệu...
Trung Quốc phong tỏa một thành phố, giá nhôm tăng kỷ lục Trung Quốc phong tỏa một thành phố, giá nhôm tăng kỷ lục

AiVIF - Trung Quốc phong tỏa một thành phố, giá nhôm tăng kỷ lục

Giá nhôm tăng vọt lên mức kỷ lục trong vòng 14 năm sau khi Bách Sắc - thành phố có dân số khoảng 3,6 triệu người, nằm giáp với biên giới Việt Nam - bị phong tỏa.

Theo AFP, giá nhôm đã tăng lên hơn 3.200 USD/tấn trong phiên giao dịch chiều ngày 8/2 trên Sàn giao dịch kim loại London, mức cao nhất kể từ năm 2008. Còn tại Sàn giao dịch hàng hóa kỳ hạn Thượng Hải, giá nhôm cũng tăng lên ngưỡng cao nhất trong vòng 4 tháng.

Nhà phân tích Daniel Briesemann tại Ngân hàng Commerzbank (Đức) giải thích rằng những lo ngại về nguồn cung đã thúc đẩy giá nhôm.

"Tại châu Âu, hàng tấn nhôm đã bị cắt giảm do chi phí năng lượng tăng vọt. Trung Quốc cũng vừa phong tỏa một thành phố triệu dân do số ca nhiễm mới tăng cao", ông giải thích.

Theo ông Briesemann, các lệnh cấm có thể cản trở hoạt động vận chuyển nhôm, từ đó khiến nguồn cung ngày càng cạn kiệt.

Giá nhôm đã tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2008 trong phiên giao dịch chiều ngày 8/2 trên Sàn giao dịch kim loại London. Ảnh: Financial Times.

Rắc rối nối rắc rối

Chính quyền Bách Sắc đã ra lệnh cho người dân ở nhà từ ngày 7/2 và tránh việc đi lại không cần thiết. Thành phố Bách Sắc có dân số khoảng 3,6 triệu người, nằm giáp với biên giới Việt Nam.

Theo Thời báo Hoàn Cầu, Bách Sắc chiếm 5,6% tổng sản lượng nhôm sản xuất bằng phương pháp điện phân của Trung Quốc. Công suất sản xuất hàng năm lên tới 2,2 triệu tấn.

Tỉnh Quảng Tây (nơi có thành phố Bách Sắc) là nhà sản xuất nhôm lớn thứ ba Trung Quốc. Theo Reuters, một số nhà máy nhôm cho rằng hoạt động sản xuất vẫn ổn định mặc dù tình trạng gián đoạn đang trở nên nghiêm trọng.

"Sản xuất nhôm tại nhà máy của chúng tôi vẫn chưa bị ảnh hưởng", một lãnh đạo tại Baise Yinhai Aluminium chia sẻ. Đơn vị tại Quảng Tây của Chinaco và Baikuang Group cũng đưa ra thông báo tương tự.

Chính quyền địa phương đang tích cực phối hợp để cấp giấy thông hành cho các doanh nghiệp công nghiệp, nhưng tác động tiêu cực vẫn còn.

Hiệp hội Công nghiệp Nhôm Bách Sắc

Tuy nhiên, Hiệp hội Công nghiệp Nhôm Bách Sắc cho biết việc phong tỏa đã cản trợ quá trình vận chuyển nguyên liệu thô và nhôm thỏi tới các công ty.

Theo một nhà phân tích giấu tên, điều này làm dấy lên lo ngại về khả năng cắt giảm sản lượng nếu tình trạng ngừng hoạt động kéo dài.

"Chính quyền địa phương đang tích cực phối hợp để cấp giấy thông hành cho các doanh nghiệp công nghiệp, nhưng tác động tiêu cực vẫn còn", hiệp hội cho biết trong một tuyên bố trên trang web của mình.

Hãng nghiên cứu Antaike lưu ý rằng tình hình dịch bệnh ở Quảng Tây đang được kiểm soát, nhưng bất kỳ sự gián đoạn nào về nguồn cung cũng có thể tác động đến thị trường kỳ hạn. Nguyên nhân là lượng nhôm tồn kho trên toàn thế giới đang ở mức tương đối thấp.

Cạn kiệt nguồn cung

Theo Goldman Sachs (NYSE:GS), cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu và Trung Quốc, cùng với nhu cầu nhôm mạnh mẽ có thể đẩy thị trường nhôm 66 triệu tấn vào tình trạng "cạn kiệt hàng tồn kho" vào năm 2023.

Theo ngân hàng đầu tư Phố Wall, trong vòng 12 tháng tới, giá nhôm có thể chạm ngưỡng 4.000 USD/tấn.

"Chúng tôi tin rằng thị trường nhôm sẽ đối mặt với đà tăng giá mạnh mẽ trong năm nay. Nguồn cung nhôm vốn đã thấp, trong khi tình trạng thiếu hụt vẫn tiếp tục diễn ra ở Trung Quốc và phần còn lại của thế giới", nhà phân tích Nicholas Snowdon của Goldman nhận định.

Trên thực tế, sản lượng nhôm tại Trung Quốc đã bị hạn chế đáng kể vào năm ngoái, sau khi các cơ quan quản lý nước này đưa ra những hạn chế về nguồn điện và năng lượng.

Giới quan sát cho rằng công suất sản xuất tại Trung Quốc sẽ tiếp tục lao dốc do những biện pháp chống dịch quyết liệt tại đất nước 1,4 tỷ dân.

Giới quan sát cho rằng cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu và Trung Quốc, cùng với nhu cầu nhôm mạnh mẽ có thể đẩy thị trường nhôm 66 triệu tấn vào tình trạng "cạn kiệt hàng tồn kho" vào năm 2023. Ảnh: Reuters.

“Các chính sách bảo vệ môi trường ở Sơn Tây, Sơn Đông và Hà Nam cũng vẫn đang được áp dụng do sự kiện Thế vận hội Mùa đông 2022. Cùng với tình hình hiện tại ở châu Âu, dường như giá nhôm sẽ tiếp tục tăng cao trong ngắn hạn", các nhà giao dịch tại Marex Spectron nhận định.

Cùng với đó, cuộc khủng hoảng tại Ukraine đã làm dấy lên lo ngại rằng Mỹ và các đồng minh có thể áp đặt những lệnh trừng phạt đối với Nga, cũng như một số ngành công nghiệp và doanh nghiệp chủ chốt của nước này.

Nga chiếm khoảng 13% lượng nhôm nguyên chất toàn cầu bên ngoài Trung Quốc. Theo Financial Times, với nguồn cung thấp như hiện nay, giá sẽ tăng vọt nếu bất cứ biện pháp trừng phạt nào được áp dụng.

"Căng thẳng địa chính trị Nga - Ukraine không chỉ đẩy giá dầu và khí đốt tăng cao, mà còn giá kim loại", nhà phân tích Fiona Cincotta của City Index nhận định.

Điều này cũng giáng thêm đòn vào áp lực lạm phát trên toàn cầu. Tình trạng giá cả leo thang khi nền kinh tế chưa phục hồi hoàn toàn đã đẩy các nhà cầm quyền và ngân hàng trung ương trên thế giới vào thế khó.

Thảo Cao

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán