net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Trung Quốc siết kiểm soát dịch Covid-19, xuất khẩu rau quả giảm mạnh

AiVIF - Trung Quốc siết kiểm soát dịch Covid-19, xuất khẩu rau quả giảm mạnhGiá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam giảm mạnh trong 2 tháng đầu năm do tác động từ thị trường...
Trung Quốc siết kiểm soát dịch Covid-19, xuất khẩu rau quả giảm mạnh Trung Quốc siết kiểm soát dịch Covid-19, xuất khẩu rau quả giảm mạnh

AiVIF - Trung Quốc siết kiểm soát dịch Covid-19, xuất khẩu rau quả giảm mạnh

Giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam giảm mạnh trong 2 tháng đầu năm do tác động từ thị trường Trung Quốc khi nước này siết chặt các biện pháp kiểm soát dịch Covid-19 khiến rau quả, trái cây ùn ứ ở biên giới.

Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho biết, trong nửa đầu tháng 2, giá trị xuất khẩu rau quả chỉ đạt 76,5 triệu USD, giảm 42% so với cùng kỳ năm 2021. Thống kê lũy kế đến 15.2, giá trị xuất khẩu rau quả đạt 368,5 triệu USD, giảm 16%, tương đương 72 triệu USD so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu thanh long giảm mạnh do Trung Quốc siết chặt các biện pháp kiểm dịch Covid-19 ở biên giới phía bắc. TN

Cũng theo Tổng cục Hải quan, trong khi giá trị xuất khẩu rau quả sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh thì ở các thị trường Mỹ, Hàn Quốc, EU, Nhật Bản tăng từ 80 - 169%, nhưng tỷ trọng của các thị trường này không lớn.

Theo Tổng cục Hải quan, đến tháng 1, giá trị xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc đạt 148,9 triệu USD (chiếm 50,8% so với tổng kim ngạch). Trong khi đó, thị trường Mỹ đạt 22,35 triệu USD, Hàn Quốc 12,2 triệu USD, Nhật Bản 11,8 triệu USD

Một trong những nguyên nhân khiến giá trị xuất khẩu rau quả giảm mạnh là do từ cuối năm 2021 đến nay, Trung Quốc siết chặt kiểm soát kiểm dịch Covid-19 ở các tỉnh biên giới phía bắc khiến nhiều mặt hàng nông sản, đặc biệt là trái cây ùn ứ tại các cửa khẩu, trong đó xuất khẩu nhiều loại trái cây chủ lực như thanh long, mít, dưa hấu… đều giảm mạnh so với những năm trước.

Không dễ chuyển đổi thị trường

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội rau quả Việt Nam, cho biết Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành hàng rau quả trong nhiều năm nay.

Dù hiện nay xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc gặp nhiều khó khăn trong khi xuất khẩu sang Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản… đều tăng mạnh, nhưng không dễ gì để chuyển đổi hoặc tìm kiếm các thị trường mới, do rau quả Việt Nam chủ yếu trồng theo tiêu chuẩn thị trường Trung Quốc, khi chuyển sang thị trường khác sẽ không phù hợp.

“Rau quả xuất sang Trung Quốc chỉ cần trồng theo tiêu chuẩn VietGap nhưng các thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc thì yêu cầu tiêu chuẩn GlobalGap nên rất khó chuyển đổi thị trường, dù nói thì dễ”, ông Nguyên nói.

Phan Hậu

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán