net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

TS Đinh Thế Hiển: Đến quý 1/2023 thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ ổn định trở lại

AiVIF - TS Đinh Thế Hiển: Đến quý 1/2023 thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ ổn định trở lạiTS Đinh Thế Hiển dự báo đến hết quý 4 năm nay, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ...
TS Đinh Thế Hiển: Đến quý 1/2023 thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ ổn định trở lại TS Đinh Thế Hiển: Đến quý 1/2023 thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ ổn định trở lại

AiVIF - TS Đinh Thế Hiển: Đến quý 1/2023 thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ ổn định trở lại

TS Đinh Thế Hiển dự báo đến hết quý 4 năm nay, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ ổn định trở lại, đến quý 1/2023 thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ ổn định trở lại.

Thông tin trên được chuyên gia kinh tế TS Đinh Thế Hiển chia sẻ tại hội thảo “Ngành thủy sản 2023: Nhận diện thách thức & giải bài toán đơn hàng giảm, lãi suất tăng” do Tạp chí Điện tử Doanh nhân Việt Nam, Trang TTĐTTH VietnamBiz phối hợp cùng Greenpan Vietnam tổ chức.

Ông Hiển cho biết, hiện nay có 2 luồng ý kiến về việc giải cứu thị trường bất động sản. Thứ nhất, phải làm sao để có thêm nguồn vốn đưa bất động sản thoát khỏi tình trạng thiếu vốn, từ đó dịch chuyển nguồn vốn, điều hòa lại thị trường, giúp nền kinh tế phát triển.

Thứ hai, Nhà nước đang giải cứu thị trường bất động sản, đang đưa các chính sách, biện pháp kiểm soát các ngân hàng thương mại để các dòng vốn hạ cánh an toàn, hệ thống ngân hàng thương mại không rơi vào tình trạng sụp đổ.

Theo đó, ông Hiển dự báo đến hết quý 4 năm nay, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ ổn định trở lại, đến quý 1/2023 thị trường trái phiếu doanh nghiệp sẽ ổn định trở lại.

Lãi suất cho vay đến hết quý 1/2023 sẽ hạ nhiệt, còn khoảng 10 - 14%/năm. Nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh từ quý 1/2023 bắt đầu tốt và tăng mạnh vào quý 2.

Cũng theo TS Hiển, mặc dù trái phiếu doanh nghiệp thường được ca ngợi là kênh huy động vốn rất quan trọng, nhưng ông khẳng định trong giai đoạn hiện nay và ba năm tới, trái phiếu doanh nghiệp chỉ là một kênh dành cho công ty cổ phần đại chúng niêm yết chứ không phổ biến cho công ty sản xuất kinh doanh bình thường.

Giai đoạn 2016 - 2019, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam bình quân khoảng 7%/năm, tiêu dùng tăng trưởng bình quân 12 - 13%/năm, vẫn cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Năm 2021 - 2022, nguồn vốn bị kẹt lại là do vấn đề từ thị trường bất động sản.

Doanh nghiệp chỉ nên đầu tư vào những thứ cốt lõi

Nói về lĩnh vực thủy sản, TS Hiển dự báo năm 2023 - 2024, nguồn vốn cho các công ty thủy sản ở quy mô nhỏ và vừa vẫn dựa vào ngân hàng là chủ yếu. Để có nhiều vốn, doanh nghiệp còn cần quản lý tài chính tốt, nghiên cứu làm sao cho nguồn vốn nhẹ nhất, thanh khoản tốt nhất, không nên phát triển theo kiểu tăng trưởng đến đâu đầu tư đến đó mà nên hạn chế đầu tư, chỉ đầu tư vào những thứ cốt lõi.

Nếu làm được như vậy, quy mô tăng trưởng sẽ cao hơn quy mô vốn, giúp doanh nghệp có thể xoay xở được vào những giai đoạn khó khăn.

Hiện nay, ngành thủy sản đang phải đối mặt với tình trạng thâm dụng vốn bởi tác động từ nền kinh tế nói chung, và khối bất động sản nói riêng. Nền kinh tế đang có xu thế phát triển từ thâm hụt vốn khi mà nợ trên vốn của doanh nghiệp ở mức cao 1.5 lần, tăng trưởng tín dụng nhanh hơn GDP trong 5 năm trở lại đây.

TS Hiển cho biết, tỷ lệ thâm dụng vốn tăng rất mạnh trong giai đoạn từ năm 2020 đến nay, và nền kinh tế đang rất khát vốn. Mức thâm dụng vốn của các công ty niêm yết là rất lớn. Nửa đầu năm nay, tỷ lệ tổng vốn trên doanh thu vượt 122%, nghĩa là doanh nghiệp niêm yết đang dùng vốn nhiều hơn để tạo ra doanh thu. Mà doanh nghiệp niêm yết là các doanh nghiệp tương đối tốt, đặc biệt là hệ thống huy động vốn tốt nhưng vẫn đối mặt với việc thâm dụng vốn tăng mạnh.

“Chúng ta thiếu tiền do thâm dụng vốn, dẫn đến khan tiền, chứ không phải do Chính phủ siết cung tiền bởi tổng phương tiện thanh toán, tổng tín dụng còn nhiều hơn các năm trước”, vị chuyên gia nhận định.

Đối với doanh nghiệp niêm yết ngành thủy sản, TS Hiển cho rằng tình hình sử dụng vốn của nhóm này khá ổn, doanh thu tạo ra hài hòa với lượng vốn. Trong năm 2022, các doanh nghiệp thủy sản có cơ cấu vốn tốt hơn so với ngành công nghiệp.

Đối với nhóm doanh nghiệp bất động sản, tỷ lệ tổng vốn trên doanh thu của các doanh nghiệp bất động sản lên tới 74%, cho thấy khối này đang sử dụng nhiều vốn mà doanh thu tạo ra ít. Số tiền bị nhốt trong nền kinh tế đang khan hiếm của yếu ở các doanh nghiệp bất động sản. Tỷ lệ vốn trên doanh thu của doanh nghiệp bất động sản niêm yết đã giảm trong các năm qua và hiện chỉ khoảng 50%.

Về mặt lãi suất vay, hiện nay các doanh nghiệp có thể chịu đựng được lãi suất cho vay ở mức 10 – 12%/năm, nếu cao hơn sẽ khó khăn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không thể hạ nhiệt lãi suất huy động và lãi suất cho vay trong quý 1/2023 thì nhiều doanh nghiệp thủy sản vừa và nhỏ sẽ phải chịu lỗ khi sử dụng vốn, TS Hiển nhận định.

Giải pháp nguồn vốn cho doanh nghiệp thủy sản

Các vấn đề khó khăn liên quan đến ngành thủy sản như cạnh tranh giá, phí vận chuyển cao, vấn đề môi trường, chế biến sâu, nguyên liệu ổn định… đều đòi hỏi nguồn vốn lớn trong trung dài hạn để doanh nghiệp có thể giữ được phong độ tăng trưởng và hướng đến mục tiêu xuất khẩu 20 tỷ USD vào năm 2030.

Theo đó, TS Hiển đề xuất một số giải pháp cho doanh nghiệp thủy sản. Cụ thể, doanh nghiệp lớn và niêm yết nên phát triển đứng đầu chuỗi cung ứng giá trị , tránh phát triển dạng tập đoàn (tổng công ty) kiểu cũ.

Giải pháp nguồn vốn kinh doanh & đầu tư cho doanh nghiệp thủy sản lớn và niêm yết.

Với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần chủ động thuyết phục ngân hàng, nhà cung cấp giản nợ, cung ứng vốn; tự làm giảm nhu cầu vốn hợp lý để tăng khả năng huy động vốn; rút ngắn và động bộ chu trình cung ứng nguyên liệu – sản xuất – bán hàng; loạt bỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả; liên kết, hợp tác trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ.

Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần duy trì vốn chủ sở hữu trên tổng vốn không thấp hơn 40%; duy trì lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng lớn hơn nhu cầu chi thường xuyên 2 tháng; dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh hàng năm phải bằng tối thiểu 20% so với nợ dài hạn tài chính; không đầu tư quá 30% vốn chủ sở hữu của công ty vào dự án mới; liên kết, outsource thay vì tự đầu tư.

Thu Minh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán