net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Từ 9.7, giảm tần suất đường bay TP.HCM - Hà Nội xuống 1.700 khách/ngày

08 Tháng Bảy 2021
Từ 9.7, giảm tần suất đường bay TP.HCM - Hà Nội xuống 1.700 khách/ngày Từ 9.7, giảm tần suất đường bay TP.HCM - Hà Nội xuống 1.700 khách/ngày

Vietstock - Từ 9.7, giảm tần suất đường bay TP.HCM (HM:HCM) - Hà Nội xuống 1.700 khách/ngày

Cục Hàng không Việt Nam vừa yêu cầu giảm tần suất khai thác các chuyến bay đến TP.HCM để phòng, chống dịch Covid-19 trong 15 ngày, từ 9 - 23.7.

Từ 0 giờ 9.7, giảm tối đa tần suất các chuyến bay đến TP.HCM. Ảnh: Đậu Tiến Đạt

Cục Hàng không yêu cầu, từ 0 giờ ngày 9.7, tần suất bay chặng Hà Nội - TP.HCM sẽ giảm xuống còn 1.700 ghế/chiều/ngày. Hạn mức ghế này được phân bổ cho từng hãng hàng không làm căn cứ mở bán vé.

Cụ thể, Vietnam Airlines (HN:HVN) được cung ứng tối đa 700 ghế/chiều/ngày. VietJet và Bamboo Airways mỗi hãng được cung ứng tối đa 400 ghế. Pacific Airlines được cung ứng không quá 200 ghế.

Riêng Vietravel Airlines không được phân bổ chuyến bay do hãng đang có chính sách hạn chế khai thác.

Hiện tại, hầu hết các đường bay từ các địa phương đi/đến TP.HCM đã dừng khai thác hoặc khai thác với tần suất hạn chế. Với các đường bay còn hoạt động, giữ nguyên tần suất khai thác giữa TP.HCM với Phù Cát (Bình Định), Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk), Cam Ranh (Nha Trang) và Đà Nẵng theo kế hoạch khai thác của các hãng.

Các chuyến bay chở hàng đến/đi từ TP.HCM hoạt động bình thường. Các chuyến bay ngoài kế hoạch đi/đến TP.HCM sẽ được xem xét trên cơ sở đề nghị của các địa phương.

Việc khống chế tải cung ứng nhằm mục đích kiểm soát chặt chẽ số lượng người từ TP.HCM đi/đến các địa phương, đồng thời giúp các hãng hàng không khai thác linh hoạt các chuyến bay chở khách, chở hàng và đảm bảo việc giãn cách trong nhà ga tại các cảng hàng không.

Cục Hàng không cho biết sẽ thống kê, giám sát hoạt động vận chuyển trong giai đoạn TP.HCM giãn cách xã hội, từ 0 giờ ngày 9.7 đến 23.7 (15 ngày). Trường hợp hãng hàng không vi phạm số lượng ghế được phép cung ứng, Cục sẽ dừng cấp phép bay cho các chuyến bay của ngày kế tiếp.

Hành khách phải xét nghiệm âm tính, tổ bay phải tiêm vắc xin

Cục Hàng không cũng yêu cầu tất cả hành khách trên các chuyến bay đi/đến TP.HCM và ngược lại bắt buộc phải có giấy xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 còn hiệu lực (theo quy định hiện hành của Bộ Y tế).

Các hãng hàng không có nhiệm vụ nhắc nhở hành khách đứng giãn cách khi làm thủ tục và trong phòng chờ tại cảng hàng không, sân bay đảm bảo theo đúng quy định về cự ly an toàn phòng, chống dịch bệnh.

Đồng thời, tăng số lượng xe buýt trung chuyển hành khách từ nhà ga ra tàu bay và ngược lại, để đảm bảo khoảng cách hành khách trên xe, số lượng hành khách trên xe không vượt quá 50% số lượng hành khách theo tiêu chuẩn của xe buýt trung chuyển.

Nhân viên sân bay, thành viên các tổ bay bắt buộc tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin phòng ngừa Covid-19, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 trong thời gian 72 giờ (xét nghiệm nhanh hoặc xét nghiệm PCR).

Hiện tại, các hãng hàng không chỉ còn khai thác 21 đường bay từ Hà Nội và TP.HCM đi/đến các địa phương trong cả nước với tần suất 55 chuyến/ngày/chiều. Tính riêng đường bay trục Hà Nội - TP.HCM, các hãng khai thác 13 chuyến/ngày, cung ứng khoảng 4.000 ghế/ngày.

Ngày 5.7, có khoảng 3.000 khách trên đường bay Hà Nội - TP.HCM, trong đó, khách đi từ TP.HCM là 1.900 người.

Mai Hà

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán