Theo SSI (HM:SSI), tâm lý gom giữ USD vẫn ở mức cao, chính sách điều hành của NHNN khó có tác động lớn như trước. NHNN hút bớt thanh khoản thông qua phát hành tín phiếu
Theo báo cáo thị trường tiền tệ tuần 17/10-21/10, Bộ phận phân tích Chứng khoán SSI cho biết, thanh khoản trên hệ thống ngân hàng đã được cải thiện trong tuần trước và NHNN ngay lập tức quay trở lại trạng thái hút ròng trên hoạt động thị trường mở, nhằm đẩy mặt bằng lãi suất VND (HM:VND) liên ngân hàng và tạo khoảng cách an toàn với lãi suất USD.
Khối lượng tín phiếu phát hành mới lên tới 129.000 tỷ đồng ở kỳ hạn 7 ngày và tổng lượng hút ròng đạt 123 nghìn tỷ đồng.
Đáng chú ý, NHNN đã thay đổi phương thức đầu thầu tín phiếu, từ đấu thầu lãi suất sang đấu thầu khối lượng và cố định lãi suất trúng thầu ở 5%/năm, như một cách thức nhằm đẩy mặt bằng lãi suất thị trường 2 lên.
Kết tuần qua, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm chưa có nhiều cải thiện, đạt 4.64% (-30 điểm cơ bản so với tuần trước. Trên thực tế, sau sự kiện SCB, giao dịch trên thị trường 2 tương đối phân hóa và tập trung nhiều hơn vào các ngân hàng có lãi suất đấu thầu thấp, khiến mặt bằng lãi suất giảm nhanh chóng. Khối lượng giao dịch trung bình ngày của kỳ hạn qua đêm giảm mạnh (-16% so với tuần trước).
Trong bối cảnh áp lực tỷ giá gia tăng khi các yếu tố trong và ngoài nước đều không thuận lợi, NHNN đã thực hiện tăng lãi suất điều hành thêm 100 điểm cơ bản trước kỳ họp Fed vào tháng 11 trong ngày 24/10.
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có thể sẽ tiếp tục tăng thêm 50 – 100 điểm cơ bản nữa về cuối năm trong bối cảnh các điều kiện tài chính vẫn gặp nhiều khó khăn.
Tỷ giá USD/VND tiếp tục gặp nhiều áp lực
Trong tuần qua, phát ngôn từ các thành viên thuộc Hội đồng thống đốc Fed có những quan điểm cho tín hiệu về việc giảm nhịp độ nâng lãi suất, cũng như chỉ số kinh tế tổng hợp của Mỹ từ Conference Board trong tháng 9 không tích cực (giảm 0,4%, xuống chỉ còn 115,9 điểm) giúp thị trường định giá tích cực hơn về tốc độ tăng lãi suất trong 2 kỳ họp tới.
Trong đó, khảo sát từ CME Group cho thấy xác xuất 92% Fed sẽ tăng lãi suất 75 điểm cơ bản trong tháng 11 (giảm từ 98% vào tuần trước) và 50% tăng 25-50 điểm cơ bản trong tháng 12.
Đối với thị trường các nước khác, NHTW Nhật Bản đã bất ngờ can thiệp vào thị trường ngoại hối (thống qua việc bán ngoại tệ) nhằm giảm đà mất giá của đồng Yên.
Mức tâm lý của Đồng Yên hiện tại đang là vùng 150 JPY/US trong khi đó, diễn biến chính trị của Anh đang khá phức tạp khi thủ tướng mới nhậm chức của Anh đã nộp đơn xin từ chức.
Nhìn chung, trong tuần qua, sức mạnh đồng USD đã giảm nhiệt (giảm -1,1% so với tuần trước đó) và các đồng tiền chủ chốt hầu như tăng giá so với USD, như EUR +1,4%, GBP +1,2%, JPY +0,7%,..
Trên thị trường trong nước, trái ngược với diễn biến quốc tế, tỷ giá USD/VND tiếp tục chịu nhiều áp lực khi tâm lý gom giữ USD vẫn ở mức cao.
Tỷ giá niêm yết tại các NHTM gần như đã ở mức kịch trần biên độ mới (5%) so với tý giá trung tâm, quanh mốc VND 24,870 (tương đương mất giá 8,5% so với cuối năm ngoái).
Tỷ giá liên ngân hàng cũng nhanh chóng tăng vượt mốc giá bán tại Sở GD NHNN (VND 24,380) và NHNN đã phải tiếp tục can thiệp thông qua việc bán ngoại tệ từ dữ trữ ngoại hối, tuy nhiên ở mức tương đối hạn chế.
Trên thực tế, trong phiên đầu tuần này, NHNN đã phải tiếp tục điều chỉnh tăng giá bán tại Sở GDNHNN, lên mức VND 24,870. Tỷ giá trên thị trường tự do cũng tăng vượt mức VND 25,000 đồng (tương đương tăng 6,8% so với cuối năm ngoái).
Mặc dù các yếu tố cơ bản trong nước ghi nhận tích cực, trên thực tế, xu hướng găm giữ USD đã tăng lên đáng kể trong thời gian qua trong bối cảnh VND không thể đứng ngoài xu hướng đồng nội tệ mất giá đang lan rộng khắp Châu Á, nguyên nhân xuất phát từ các đợt tăng lãi suất liên tục của Fed.
Trạng thái tâm lý này sẽ tiếp tục tạo áp lực tỷ giá và các chính sách điều hành của NHNN cũng khó có thể có tác động lớn như trước đó
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục tăng lãi suất điều hành thêm 1%
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |