net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Tỷ giá USD/VND vẫn bình ổn trong 6 tháng đầu năm

09 Tháng Bảy 2021
Tỷ giá USD/VND vẫn bình ổn trong 6 tháng đầu năm Tỷ giá USD/VND vẫn bình ổn trong 6 tháng đầu năm

Vietstock - Tỷ giá USD/VND vẫn bình ổn trong 6 tháng đầu năm

Gần đến cuối quý 2, tỷ giá trung tâm bất ngờ bật tăng sau chuỗi dài sụt giảm sâu. Diễn biến này tương tự như đã diễn ra vào cuối quý 1.

Nguồn: SBV

Tính trong 6 tháng đầu năm 2021, tỷ giá USD/VND tiếp tục giữ mức ổn định khi tỷ giá trung tâm chỉ tăng 0.2% so với đầu năm, tương đương tăng thêm 47 đồng, lên mức 23,178 đồng/USD.

Theo SSI (HM:SSI) Research, tỷ giá USD/VND tăng xuất phát từ tác động của thị trường quốc tế và thông tin cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục nhập siêu khoảng 1.47 tỷ đô la Mỹ trong 6 tháng đầu năm.

Nguồn: tradingview

Sau chuỗi dài tụt dốc, chỉ số USD-Index, chỉ số đo lường sức mạnh đồng đô la đã tăng mạnh lên 92.2 điểm vào cuối tháng 6, mức tương đương cuối quý 1 và cao nhất trong hơn 2 tháng qua.

Giá USD trên thị trường quốc tế tăng vọt khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bất ngờ thay đổi quan điểm về chính sách tiền tệ.

Vào ngày 17/06 (Giờ Việt Nam,) Fed bất ngờ dự báo nâng lãi suất trở lại vào cuối năm 2023, sớm hơn dự báo hồi tháng 3/2021 là không nâng lãi suất cho tới ít nhất là năm 2024. Chủ tịch Fed cũng tuyên bố bắt đầu thảo luận về thời điểm cắt giảm chương trình mua trái phiếu 120 tỷ đô la vì nền kinh tế Mỹ đang phục hồi tốt, trong bối cảnh dự báo tăng trưởng GDP tăng từ mức 6.5% lên 7%, lạm phát tăng từ 2.4% lên 3.4%.

SSI đánh giá mặc dù các chính sách tiền tệ nới lỏng vẫn đang được duy trì, nhưng áp lực điều chỉnh chính sách của Fed đang ngày càng lớn và đã tác động mạnh mẽ tới thị trường ngoại hối toàn cầu. Hệ quả là hàng loạt đồng tiền đều giảm giá so với đồng đô la Mỹ, trong đó có tiền đồng.

Theo UOB nhận định, sự điều chỉnh sắp tới của Fed sẽ “đè” lên tiền đồng nhưng áp lực giảm giá tiền đồng vẫn ở mức hạn chế. Lý do vì tiền đồng vẫn chịu sự theo dõi của các nhà chức trách của Mỹ, trong bối cảnh Bộ Tài chính Mỹ tiếp tục tăng cường giám sát các hoạt động quản lý ngoại hối của Việt Nam, dù đã loại bỏ “nhãn dán” thao túng tiền tệ đối với Việt Nam vào hồi tháng 4 vừa qua.

Có thể thấy trong thời gian qua, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã nỗ lực trao đổi và thực thi các giải pháp để sớm được gỡ mác thao túng tiền tệ, mà việc thay đổi niêm yết tỷ giá mua đô la Mỹ giao ngay sang giá mua kỳ hạn 6 tháng là một trong những chính sách như thế.

Để phía Mỹ không có cớ tiếp tục đánh giá Việt Nam là quốc gia thao túng tiền tệ trong báo cáo lần này, ngoài việc ngừng can thiệp vào thị trường ngoại hối qua con đường mua ngoại tệ, có lẽ nhà điều hành cũng sẽ không để tỷ giá trong nước biến động một chiều theo hướng đô la Mỹ lên giá quá mạnh so với tiền đồng.

Giá USD mua vào giảm mạnh

Sự kiện đáng chú ý trong quý 2 năm nay chính là NHNN điều chỉnh giảm tỷ giá niêm yết đô la Mỹ mua vào tại Sở giao dịch NHNN kể từ ngày 08/06/2021. Cụ thể chiều mua USD đã giảm 150 đồng, về mức 22,975 đồng/USD.

Tính từ ngày 13/6/2018 đến nay, cơ quan này đã  có bốn lần thay đổi giá mua vào và mức giá 23,125 đồng/USD đã được giữ nguyên suốt từ ngày 23/11/2020 cho đến lần điều chỉnh vào ngày 8/6/2021. Và mức giảm lần này cũng mạnh nhất so với lần giảm chỉ 25 đồng/USD vào ngày 29/11/2019 và lần giảm 50 đồng/USD vào ngày 23/11/2020.

Việc điều chỉnh giảm giá mua vào dường như là hệ quả tất yếu trong bối cảnh tỷ giá trung tâm lẫn giá bán ra của NHNN đã đi xuống đáng kể từ tháng 4 đến đầu tháng 6/2021.

Nguồn: VCB

Trước động thái giảm giá mua USD của NHNN khiến ngân hàng thương mại đồng loạt giảm giá USD xuống thấp hơn từ 90 - 100 đồng/USD so với đầu năm 2021. Cụ thể, Vietcombank (HM:VCB) mua USD còn 22,890 đồng/USD và bán ra 23,120 đồng/USD.

Nguồn: tygiadola.com

Trên thị trường tự do, tỷ giá không đổi ở chiều mua vào và chỉ tăng 30 đồng ở chiều bán ra, lần lượt ở mức 23,320 đồng/USD (mua vào) và 23,400 đồng/USD (bán ra).

Một số tổ chức cho rằng hành động giảm giá mua đô la của NHNN sẽ phần nào giải tỏa áp lực từ khía cạnh nhập khẩu lạm phát, khi giá hàng hóa quốc tế thời gian qua đã tăng vọt, khiến chi phí nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu của các doanh nghiệp tăng mạnh.

Tuy nhiên, lý do chủ yếu khiến NHNN giảm giá mua vào USD được cho là nhằm hạn chế hành động hủy ngang hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn của các NHTM mà sẽ được thực hiện vào tháng 7 và tháng 8 này.

Đáng lưu ý là việc NHNN giảm giá mua ngoại tệ diễn ra trong thời điểm Việt Nam chứng kiến nhập siêu liên tiếp trong 3 tháng (4-6/2021). Câu hỏi được đặt ra là phải chăng nhà điều hành cũng dự báo xu hướng đi xuống của đô la Mỹ trên thị trường quốc tế sẽ chưa dừng lại, trong khi nguồn cung ngoại tệ trong nước sẽ cải thiện dồi dào hơn trong những tháng cuối năm?

Ái Minh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán