net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

“Vận động giảm lãi suất” bằng “Củ cà rốt và cây gậy” trong chính sách tiền tệ?

26 Tháng Bảy 2021
“Vận động giảm lãi suất” bằng “Củ cà rốt và cây gậy” trong chính sách tiền tệ? “Vận động giảm lãi suất” bằng “Củ cà rốt và cây gậy” trong chính sách tiền tệ?

Vietstock - “Vận động giảm lãi suất” bằng “Củ cà rốt và cây gậy” trong chính sách tiền tệ?

Từ giữa tháng 7 có 2 sự kiện được giới ngân hàng (NH) Việt Nam quan tâm. Thứ nhất, Phó Thống đốc NHNN ông Đào Minh Tú giao Hiệp hội NH Việt Nam (VNBA) vận động sự đồng thuận của các tổ chức tín dụng (TCTD) để giảm lãi suất với những mức cụ thể ngay trong tháng 7. Thứ hai, NHNN có văn bản về việc nới hạn mức tăng trưởng tín dụng của các NH từ 8,5% lên 12,1%, hoặc từ 10,5% lên 15%, tùy từng NH.

Ảnh minh họa

Room tín dụng

Một vài người làm trong NH lâu năm nhận xét chính sách tiền tệ “vận động giảm lãi suất” có thể thực hiện được, vì các NH vẫn muốn được sự hỗ trợ về mặt chính sách trong cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng, cũng như việc cấp phép cho các loại sản phẩm dịch vụ mới sau này.

Vì vậy, không có gì lạ khi các TCTD đồng thuận để giảm lãi suất ngay trong tháng 7. Hạn mức tín dụng có thể được xem như củ cà rốt, nhưng cũng là cây gậy để điều tiết hành vi của các TCTD trong “chính sách tiền tệ đồng thuận”.

Trong cách làm chính sách này, thay vì dùng những công cụ kỹ thuật của thị trường, NHNN sử dụng công cụ có tính “chính trị”, đó là mối quan hệ tốt đẹp với NHNN. Nếu TCTD “hỗ trợ” NHNN trong thực thi chính sách, đổi lại những lợi ích mềm về hạn mức tín dụng, đánh giá xếp loại NH hay thí điểm triển khai dịch vụ mới có thể thương lượng.

Trong thị trường tài chính Việt Nam, mối quan hệ cây gậy và củ cà rốt chính sách này luôn được thể hiện ở nhiều thời điểm trong quá khứ. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại, xuất hiện 2 vấn đề.

Thứ nhất, các TCTD vẫn phải đảm bảo an toàn vốn, cơ cấu nợ theo Thông tư 03 đồng thời với giảm lãi suất. Nếu thực hiện cùng lúc các mặt này một cách thực chất, các TCTD sẽ khó duy trì được tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng như hiện nay. Thứ hai, là câu hỏi ai sẽ được vay lãi suất rẻ?

Cơ cấu nợ, Thông tư 03 và an toàn vốn

Vấn đề giới đầu tư ngành NH quan tâm thời gian qua là tính bất định của con số hàng trăm ngàn tỷ đồng nợ cơ cấu theo Thông tư 03. Với sự bùng phát làn sóng thứ tư đại dịch Covid-19, con số tín dụng bị ảnh hưởng có lẽ đã tăng thêm. Bao nhiêu trong số đó chưa được phân loại và trích lập dự phòng rủi ro hợp lý? Theo Thông tư 03, các NH sẽ cần trích lập dần trong vòng 3 năm với tỷ lệ phân bổ 30% trong năm 2021.

Ngoài ra, việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng chỉ thực hiện đến ngày 31-12-2021, tức chỉ còn 5 tháng nữa, trong khi nhiều khả năng các khách hàng doanh nghiệp sẽ còn cần được hỗ trợ thêm sang cả năm sau trong việc cơ cấu nợ, miễn và giảm lãi. Diễn biến bất ngờ của dịch bệnh lần này có thể khiến Thông tư 03 rơi vào trạng thái “việt vị”.

Vì vậy, đã có những đề xuất là cần sửa Thông tư 03 thêm lần nữa. Nhưng nếu vậy sẽ lại tiếp tục “đá quả bóng trích lập dự phòng nợ xấu một cách đúng và đầy đủ về tương lai”. Và các NH quản trị không tốt cứ vậy mà “làm liều”, vì cứ dịch bệnh sẽ sửa thông tư, cho phép cơ cấu lại nợ, trì hoãn trích lập dự phòng.

Điều này đi ngược với phương pháp quản lý NH hiện đại là phải đảm bảo đủ an toàn vốn và trích lập dự phòng đầy đủ để tạo vùng đệm an toàn với những rủi ro vỡ nợ tín dụng trên diện rộng và có tính hệ thống. Với các NH ít thận trọng hơn, rủi ro thanh khoản và mất ổn định hệ thống có thể sẽ diễn ra nếu họ không có của để dành đầy đủ cho đợt diễn biến phức tạp nữa của dịch Covid-19, thậm chí nếu điều đó dẫn đến cuộc khủng hoảng tín dụng ở các thị trường mới nổi.

Những vụ vỡ nợ đang diễn ra trên thị trường trái phiếu và tín dụng cho các chính quyền địa phương ở Trung Quốc, đang là lời cảnh báo cho những quốc gia khác. Chúng ta tuyệt đối không nên xem nhẹ những rủi ro này và bị huyễn hoặc trong cách nói dân gian là “tiền nhiều quá để làm gì”. Tiền nhiều nhưng giá trị các khoản nợ đang xin tái cơ cấu còn nhiều hơn số tiền mặt ngoài thị trường gấp mấy lần.

Nói cách khác, chúng ta có thể đang bị che mắt bởi sự dư dả thanh khoản giả tạo của nền kinh tế vì tiến trình giãn, giảm và cơ cấu nợ theo Thông tư 01 và 03.

Bài học cải tổ thị trường tài chính của Trung Quốc gần đây được tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch nhận xét là bắt buộc phải làm dù nó làm tăng rủi ro vỡ nợ của các “sân sau” tài chính các chính quyền địa phương, bởi Trung Quốc không thể tiếp tục đá quả bóng rủi ro vỡ nợ này vào tương lai mãi được.

Trung Quốc đang đi qua giai đoạn cải tổ đau đớn của thị trường tài chính mà Việt Nam muốn tránh. Nó là hệ quả của việc trì hoãn đảm bảo kỷ luật tài chính và cải tổ thị trường trong những năm trước Covid, để rủi ro tăng mạnh trong hệ thống. Covid-19 chỉ kích nổ những quả bom trong lòng hệ thống tài chính của Trung Quốc mà thôi.

Lãi suất cho vay giảm, ai được vay?

Đồng thời với nới room tín dụng, nhiều NH cũng công bố giảm lãi suất theo khuyến nghị của NHNN. Phần lớn các NH này đều giảm ít nhất 1%/năm cho tổng dư nợ hiện hữu của khách hàng tại thời điểm 15-7 đến hết năm 2021. Vậy ai sẽ được vay? Năm ngoái nhiều NH đã giảm lãi vay sau khi được tăng hạn mức tín dụng.

Nhưng nếu tìm hiểu kỹ lại, những vụ giảm lãi vay lớn nhất đã chiếm phần lớn khoản giảm lãi của các NH. Chẳng hạn, các khoản cơ cấu nợ và tăng cho vay với lãi suất gần như cho không với Vietnam Airlines (HN:HVN). Nếu bỏ các khoản cho vay hỗ trợ của NH cho các ông lớn này, ai đang thực sự được giảm lãi suất?

Ông Phạm Thanh Hà, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, nhấn mạnh “Chúng tôi muốn thấy những con số hỗ trợ cụ thể để thị trường biết rằng các NH đã hỗ trợ cho những nhóm ngành nào, thậm chí khách hàng nào, để tất cả đều thấy rằng sự sẻ chia, sát cánh của hệ thống ngân hàng là nhanh chóng và thực chất”.

Nếu phần lớn doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không thể vay được và vì vậy biến mất trên thị trường, trong khi các ông lớn được tiếp cận vốn có thể tồn tại, thậm chí thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ này, chúng ta đang tạo ra rủi ro mà Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đang cảnh báo. Đó là tình trạng “quá lớn để đổ vỡ” có thể sẽ trở nên trầm trọng hơn sau dịch Covid-19, khi những đại công ty trở thành những công ty khổng lồ.

Và nếu trong số đó có tỷ lệ đáng kể những công ty “nghiện” vay nợ và luôn cần được hỗ trợ tái cơ cấu nợ thì nguy to.

Hồ Quốc Tuấn, Giảng viên Đại học Bristol, Anh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán