net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vàng lao dốc chỉ là tạm thời?

AiVIF - Vàng lao dốc chỉ là tạm thời?Sau quan điểm có thể nâng lãi suất sớm hơn dự kiến của Fed, giá vàng đã có tuần giảm mạnh nhất trong hơn 1 năm qua. Sau khi Cục Dữ trữ...
Vàng lao dốc chỉ là tạm thời? Vàng lao dốc chỉ là tạm thời?

AiVIF - Vàng lao dốc chỉ là tạm thời?

Sau quan điểm có thể nâng lãi suất sớm hơn dự kiến của Fed, giá vàng đã có tuần giảm mạnh nhất trong hơn 1 năm qua.

Sau khi Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ (Fed) đưa ra các dự báo cho thấy khả năng tăng lãi suất sớm vào năm 2023. Chỉ số USD-Index và trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ lập tức tăng giá mạnh, còn giá vàng thì lại lao dốc.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư (16/06), hợp đồng vàng giao ngay lùi 1.1% xuống 1,839.06 USD/oz, trước đó hợp đồng này đã chạm mức thấp nhất kể từ ngày 14/05/2021 là 1,833.65 USD/oz.

Vàng tiếp tục bị ảnh hưởng tiêu cực trong những phiên ngay sau đó. Trong phiên giao dịch đầy biến động ngày thứ Sáu (18/06), giá vàng thế giới ghi nhận tuần giảm điểm mạnh nhất trong 1 năm qua, giảm 2.09%, xuống còn 1,774 USD/oz.

Một số nhà phân tích cho rằng phản ứng như trên của vàng đối với dự báo của Fed là quá đà. Nếu mức giá xuống thấp hơn sẽ cho thấy cơ hội mua vào để phòng ngừa lạm phát tăng cao hơn trong thời gian tới.

Edward Moya, Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Oanda, nói rằng Fed tỏ ra “diều hâu” hơn thị trường dự báo, và vàng có thể giảm thêm về mốc 1,830 USD/oz.

Tuy nhiên, George Milling-Stanley, Chiến lược gia vàng trưởng tại State Street Global Advisors, cho biết các nhà đầu tư không có gì phải lo sợ về Fed và không nên quá chú ý đến những dự báo còn 2 năm nữa. Theo chuyên gia này, có nhiều đợt bán ra hoảng loạn trong những ngày qua và hành vi này khó có thể kéo dài hơn nữa. “Về cơ bản, thị trường chứng kiến lạm phát cao hơn và lãi suất cũng cao hơn, nhưng họ hoàn toàn bỏ qua vì thực tế  các đợt tăng ít nhất là 2 năm nữa. Rất nhiều thứ có thể xảy ra trong 2 năm”. Milling-Stanley nói thêm và cho rằng một khi làn sóng bán tháo hoảng loạn này kết thúc, vàng sẽ vẫn ở vị trí tốt để đẩy trở lại trên 1,900 USD/ounce và đạt mức cao kỷ lục trên 2,000 USD/ounce vào cuối năm.

Trong khi đó, Chủ tịch quỹ Libertas Wealth Management – ông Adam Koos lại tin rằng việc đi xuống mạnh trong những phiên gần đây có thể mang đến động lực mới cho vàng. Tình trạng suy giảm sẽ chỉ diễn ra trong ngắn hạn và giá vàng sẽ hưởng lợi khi nhân tố hỗ trợ mới.

Một yếu tố có thể giúp hỗ trợ giá vàng trong thời gian tới là theo quy định Basel III dự kiến được áp dụng từ ngày 28/06, vàng sẽ được xếp loại vào tài sản cấp 1, tức tương đương với tiền mặt và các loại tiền tệ khác. Trong khi trước đó, vàng lại thuộc nhóm tài sản cấp 3 – cũng là loại tài sản rủi ro nhất. Điều này đồng nghĩa với việc vàng sẽ được xếp vào nhóm tài sản không rủi ro, và NHTW các nước có thể sẽ mua thêm vàng.

Diễn biến giá vàng thế giới từ đầu năm 20211 đến nay
Nguồn: Tradingview

Ông Phan Dũng Khánh - Giám đốc Tư vấn đầu tư CTCK Maybank Kim Eng (MBKE) nhận định dự báo sớm nâng lãi suất của Fed sẽ ảnh hưởng xấu đến chứng khoán trong trung và dài hạn nhưng sẽ ảnh hưởng tốt đến vàng. Mặc dù về lý thuyết điều này làm cho đồng USD tăng lên sẽ làm áp lực cho vàng giảm xuống nhưng thực tế diễn ra không đúng.

Bởi vì trong 10 năm qua, vàng và USD đi chung với nhau, khi giá USD tăng thì giá vàng tăng và ngược lại. Giá USD đã giảm rất mạnh từ giữa năm 2020 đến nay và vàng cũng giảm theo. Điều này cho thấy trong ngắn hạn, vàng và USD cùng chiều nhưng bù lại nếu điều đó xảy ra thì lại áp lực điều chỉnh lên thị trường chứng khoán. Nhìn chung các kênh đầu tư mạo hiểm đều sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, còn kênh đầu tư an toàn sẽ có xu hướng tích cực hơn khi dòng tiền chuyển kênh.

Ông Hoàng Công Tuấn - Trưởng Bộ phận Nghiên cứu Vĩ mô của CTCK MBS (HN:MBS) lý giải về bản chất, toàn bộ các tài sản bao gồm cả vàng trong thời gian qua đều được hưởng lợi từ các chính sách của NHTW, vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro khi nền kinh tế có xu hướng suy yếu. Tuy nhiên, kinh tế rõ ràng đang có xu hướng tăng trưởng trở lại rất mạnh, do đó giá vàng không thể ở ngưỡng cao được, giá vàng phải có xu hướng điều chỉnh và giảm dần.

Thời gian qua, dòng tiền đầu cơ chảy vào tất cả các kênh, trong đó có vàng. Giá vàng đã tiệm cận 2,000 USD/oz, sau đó là đang trong quá trình đi xuống và có thể trở lại trạng thái bình thường trong 1-2 năm tới.

Ông Bùi Nguyên Khoa, Trưởng nhóm Phân tích Thị trường CTCP Chứng khoán Ngân hàng BIDV (HM:BID) (BSI) cho biết nếu lãi suất tăng lên thì đương nhiên giá vàng sẽ bị ảnh hưởng, nhưng không thể nhìn vào quy luật thông thường như vậy, vì giá vàng còn dựa vào những biến  cố khác. Không riêng gì quyết định của Fed, nhưng đây là yếu tố cơ bản nhất để điều chỉnh hành vi của nhà đầu tư trên thị trường.

Tại Việt Nam, dường như giá vàng trong nước không đi theo xu hướng chung thế giới, giá vàng trong nước vẫn dao động quanh ngưỡng 57 triệu đồng/lượng bất chấp vàng thế giới lao dốc sau phát ngôn từ Fed. Giá vàng trong nước cũng chỉ giảm nhẹ 500,000 đồng/lượng sau 1 tuần và đã phục hồi nhanh chóng với 4 phiên tăng liên tiếp. Tính đến sáng 24/06, giá vàng miếng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC có giá mua vào - bán ra ở mức 56.5 - 57.05 triệu đồng/lượng.

Cát Lam

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán