net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vàng trong nước đắt đỏ kỷ lục

AiVIF - Vàng trong nước đắt đỏ kỷ lụcGiá vàng miếng SJC cao hơn thế giới lên mức kỷ lục, hơn 9 triệu đồng/lượng, song vàng nữ trang lại bị ép giá mua xuống rất thấp. Thị...
Vàng trong nước đắt đỏ kỷ lục Vàng trong nước đắt đỏ kỷ lục

AiVIF - Vàng trong nước đắt đỏ kỷ lục

Giá vàng miếng SJC cao hơn thế giới lên mức kỷ lục, hơn 9 triệu đồng/lượng, song vàng nữ trang lại bị ép giá mua xuống rất thấp. Thị trường vàng trong nước đang có những diễn biến hết sức lạ kỳ.

Ép giá

Giá vàng miếng SJC ngày 1.10 cao hơn thế giới lên hơn 8,8 triệu đồng mỗi lượng, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vào 56,6 triệu đồng/lượng và bán ra 57,2 triệu đồng/lượng (tăng 350.000 đồng mỗi lượng); Eximbank (HM:EIB) mua vào với giá 56,75 triệu đồng/lượng và bán ra 57,25 triệu đồng/lượng. Giá mua vàng miếng SJC tại các cửa hàng như tiệm vàng Mi Hồng trên địa bàn Q.Bình Thạnh, TP.HCM tăng 50.000 đồng/lượng, lên 56,55 triệu đồng/lượng, nhưng giá bán ra giảm 50.000 đồng/lượng, xuống 57,25 triệu đồng/lượng…

Có thời điểm vàng SJC nhảy vọt, cao hơn vàng thế giới kỷ lục 9,15 triệu đồng/lượng. Giá vàng thế giới ngày 1.10 tăng 27 USD/ounce, lên 1.756 USD/ounce, tương đương 48,37 triệu đồng/lượng quy đổi theo tỷ giá Vietcombank (HM:VCB), chưa tính thuế phí. 2-3 ngày trước, thị trường vàng cũng bật ngửa khi vàng SJC liên tục đắt đỏ hơn vàng thế giới tới hơn 9 triệu đồng/lượng dù giao dịch vô cùng ảm đạm.

Không những vàng miếng mà ngay cả vàng nữ trang cũng bất thường. Các sản phẩm vàng nữ trang 4 số 9 tại tiệm vàng Mi Hồng có giá giảm 100.000 đồng mỗi lượng, mua vào còn 49,9 triệu đồng/lượng và bán ra 50,4 triệu đồng/lượng. Riêng những sản phẩm nữ trang có hàm lượng vàng 610 (61%) và 680 (68%) lại giảm mạnh 1 triệu đồng/lượng, tương ứng từ 3,15 - 3,45%. Giá mua nữ trang hàm lượng vàng 610 có giá mua vào 30 triệu đồng/lượng và bán ra 31,7 triệu đồng/lượng; vàng 680 có giá mua 29 triệu đồng/lượng và bán ra 30,7 triệu đồng/lượng.

Những sản phẩm nữ trang có hàm lượng vàng 610 và 680 được người tiêu dùng ưu tiên mua trước đây thì sau thời gian giãn cách, người dân có xu hướng bán nhiều hơn. Ông Phan Nguyễn, sống ở Q.Bình Tân, sáng 1.10 phát hoảng với mức giá mua vào của tiệm vàng K.P khi chỉ còn 47,5 triệu đồng/lượng mà bán ra tới 50 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giữa giá mua và bán lên đến 2,5 triệu đồng/lượng.

Không mở cửa hôm qua vì chưa có thông tin nhưng ông Cẩm Cường (chủ tiệm vàng Q.8, TP.HCM) nhận định những ngày tới, người bán sẽ nhiều hơn người mua nên khi mở cửa trở lại sẽ phải chuẩn bị nguồn tiền để thâu vào. Một số cửa hàng thuộc PNJ (HM:PNJ), tiệm vàng ở khu vực chợ Bà Chiểu (Q.Bình Thạnh), chợ Tân Định (Q.1)… đã mở cửa hoạt động trở lại trong ngày 1.10. Tập đoàn Doji mở cửa các điểm bán vàng trên địa bàn TP.HCM từ ngày 2.10, còn Công ty SJC sẽ kinh doanh trở lại vào ngày 4.10.

Thị trường đứt khúc

Ông Nguyễn Ngọc Trọng - Giám đốc Công ty vàng Đối tác mới, nhận xét giá vàng trong ngày 1.10 khá lộn xộn do giới kinh doanh vàng chưa thể xác định được giá. Mặt bằng giá chưa được xác lập trở lại sau thời điểm dịch, cũng như xu hướng giá trong thời gian tới. Điều này cũng thường xảy ra lúc thị trường trở lại hoạt động sau khi tạm ngưng giao dịch một thời gian. “Như đã dự báo cách đây vài tuần, nhu cầu bán vàng nữ trang của người dân tăng cao sau khi TP.HCM mở cửa trở lại, trong khi người mua không còn lại càng làm cho giá trở nên chênh lệch ở mức rất xa”, ông Trọng nói.

Giá SJC cao hơn thế giới 9 triệu đồng/lượng. NGỌC THẮNG

Về vàng miếng SJC đắt đỏ hơn giá thế giới lên 9 triệu đồng/lượng, ông Trọng cho rằng giá vàng trong nước không liên thông với giá thế giới và luôn có một độ trễ biến động chậm hơn. Chính vì vậy sẽ dẫn đến hiện tượng giá kim loại quý thế giới tăng, vàng trong nước không tăng, thu hẹp chênh lệch giữa vàng trong nước và thế giới. Ngược lại, giá thế giới giảm, trong nước không giảm theo kịp, dẫn đến biên độ giãn nở ra xa hơn. Chính vì điều này mà khả năng vàng miếng SJC cao hơn thế giới 10 triệu đồng/lượng là điều hoàn toàn có thể xảy ra.

Ông Trần Thanh Hải, Giám đốc Công ty vàng bạc đá quý SJC Phú Thọ, nhận xét mức giá vàng SJC cao hơn thế giới 9 triệu đồng/lượng do thị trường bị đứt khúc, các đơn vị kinh doanh vàng công bố giá xoay quanh mức 56 - 57 triệu đồng mà không phản ánh được cung cầu trên thị trường.

Việc can thiệp để rút ngắn mức chênh lệch này, ông Trần Thanh Hải cho rằng chưa cần thiết và cần có cái nhìn tỉnh táo hơn. Giá SJC cao hơn thế giới 9 triệu đồng/lượng, vậy tại sao những người giữ vàng miếng không bán ra? Đối tượng bỏ ra 57 triệu đồng để nắm giữ một lượng vàng miếng SJC là những người có của, có sức chịu đựng, có những kênh đầu tư sinh lời khác và cũng có thể là những người mua vào với mức giá cao 60 triệu đồng/lượng trước đây, nay không muốn bán… Trong khi đó, qua mùa dịch này mới thấy những người đi bán vàng là những lao động, công nhân tích cóp vàng qua hình thức nữ trang, vàng nhẫn. Một số tiệm đã lúng túng khi người dân bán vàng nhẫn loại 2 và 3 con số 9 không biết phải thu giá như thế nào khi thị trường không có người mua. “Ở đây, nhà nước cần lưu ý đến thị trường vàng nhẫn, vì người mua là lao động, đối tượng dễ bị tổn thương”, ông Hải kiến nghị.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán