net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VDSC: Áp lực ngành tôn mạ sẽ dịu bớt vào quý 4/2022

AiVIF - VDSC: Áp lực ngành tôn mạ sẽ dịu bớt vào quý 4/2022Công ty Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC) nhận định tiêu thụ thép sẽ hồi phục trở lại từ tháng 9/2022, nhưng lợi...
VDSC: Áp lực ngành tôn mạ sẽ dịu bớt vào quý 4/2022 VDSC: Áp lực ngành tôn mạ sẽ dịu bớt vào quý 4/2022

AiVIF - VDSC: Áp lực ngành tôn mạ sẽ dịu bớt vào quý 4/2022

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (HM:VDS) (VDSC) nhận định tiêu thụ thép sẽ hồi phục trở lại từ tháng 9/2022, nhưng lợi nhuận của các ông lớn ngành tôn mạ sẽ hồi phục chậm chạp.

Giá thép ngừng giảm nhưng khó đi lên

Ở các thị trường nước ngoài, đà giảm giá dường như đã chững lại trong hai tháng trước. VDSC cho biết chênh lệch giá HRC (HM:HRC) Việt Nam-Mỹ và Việt Nam-EU ổn định lần lượt ở mức 330-380 USD/tấn và 200-250 USD/tấn trong 4 tuần qua. Tuy nhiên, các chuyên viên phân tích tại Rồng Việt nhận thấy giá ít có dấu hiệu đi lên trở lại trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc mở cửa trở lại chậm chạp và rủi ro suy thoái ngày càng tăng ở các nước phương Tây.

Trong báo cáo về ngành thép phẳng, VDSC cũng đề cập tới tình trạng đóng cửa và giảm quy mô của các nhà máy sản xuất thép tại châu Âu vì giá điện tăng vọt. Điều này thôi thúc các nhà máy chào bán thép ở mức giá cao hơn. Tuy nhiên, người mua vẫn duy trì trạng thái quan sát do nhu cầu tiêu dùng cuối cùng yếu.

VDSC lo ngại giá điện tăng vọt có thể tiếp tục làm giảm nhu cầu. Do đó, “các nhà đầu tư không nên quá phấn khích trước sự tăng giá do chi phí đẩy vào lúc này”, các chuyên viên phân tích tại Rồng Việt cho biết.

Tuy nhiên, lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga của EU áp dụng từ tháng 12/2022 sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu điện trong khu vực. Với việc EU sẽ mất một khoảng thời gian đáng kể tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế, VDSC cho rằng người mua thép EU sẽ cần tìm kiếm các nguồn thép rẻ hơn ở châu Á, trong đó có Việt Nam, khi nhu cầu tại EU phục hồi.

Tại thị trường trong nước, sau khi giảm liên tục 4 tháng qua, giá thép xây dựng của các nhà máy bắt đầu tăng vào tuần cuối tháng 8/2022. Ở mảng tôn mạ, HSG (HM:HSG) sẽ nâng giá bán từ đầu tháng 9/2022.

"Mặc dù mức tăng 150-200 đồng/kg không đáng kể so với mức giảm giá thời gian qua nhưng động thái này đã kích thích các nhà phân phối mua hàng trở lại", VDSC cho biết trong báo cáo.

Tiêu thụ nội địa phục hồi từ tháng 9 nhưng cạnh tranh cao

Sau giai đoạn thấp điểm của ngành thép trong tháng 7-8, tiêu thụ tôn mạ trong nước có thể được khuyến khích do giá tăng lên từ tháng 9. Tuy nhiên, VDSC khá thận trọng về mức tăng giá và sản lượng của từng nhà sản xuất, do nhu cầu từ nước ngoài vẫn trầm lắng và các nhà sản xuất sẽ phải cạnh tranh để giải quyết lượng hàng tồn kho giá cao trong quý 2.

Áp lực với ngành thép dịu bớt từ quý 4/2022

Nỗi lo về suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến giá HRC giảm và nhu cầu ở nước ngoài trầm lắng kể từ tháng 4/2022.

“Sức tiêu thụ sẽ phụ thuộc lớn vào thị trường trong nước, ít nhất là đến cuối năm. Cạnh tranh mạnh hơn trong một thị trường quy mô nhỏ dường như hạn chế khả năng tăng giá bán, do đó hạn chế khả năng phục hồi biên lợi nhuận”, VDSC nhận định.

Trong bối cảnh lượng tiêu thụ giảm trong tháng 7-8/2022 và biên lợi nhuận thấp hoặc âm, các ông lớn ngành tôn mạ có thể ghi nhận lỗ trong quý 3. Tuy nhiên, VDSC cho rằng các điều kiện thị trường tích cực hơn trong quý 4/2022 sẽ góp phần xoa dịu áp lực về lợi nhuận của ngành thép.

Vũ Hạo

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán