net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì đâu giá quặng sắt tăng 25% trong 3 tuần qua?

AiVIF - Vì đâu giá quặng sắt tăng 25% trong 3 tuần qua?Giá quặng sắt giao ngay tới phía Bắc Trung Quốc đã tăng gần 25% trong 3 tuần vừa qua, rút khỏi đáy 19 tháng khi thị...
Vì đâu giá quặng sắt tăng 25% trong 3 tuần qua? Vì đâu giá quặng sắt tăng 25% trong 3 tuần qua?

AiVIF - Vì đâu giá quặng sắt tăng 25% trong 3 tuần qua?

Giá quặng sắt giao ngay tới phía Bắc Trung Quốc đã tăng gần 25% trong 3 tuần vừa qua, rút khỏi đáy 19 tháng khi thị trường lạc quan về nhu cầu thép trong năm 2022.

Giá quặng sắt khép lại ngày 08/12 ở mức 108.6 USD/tấn, tăng g từ mức 87 USD vào ngày 18/11.

Giá quặng sắt vẫn còn thấp hơn nhiều so với mức kỷ lục 235.55 USD/tấn đã thiết lập vào ngày12/05/2021. Tuy nhiên, đà tăng gần đây cho thấy niềm tin của thị trường rằng điều tồi tệ nhất đã qua đi với nguyên liệu sản xuất thép này.

Trung Quốc mua khoảng 70% quặng sắt qua đường biển và như thường lệ, Trung Quốc vẫn đang chi phối đà tăng hiện tại. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu đà leo dốc của giá quặng sắt đang dựa trên hy vọng hay thực tế.

Một trong những nguyên nhân đẩy giá quặng tăng là thông tin nhập khẩu từ Tổng cục Hải Quan Trung Quốc. Theo cơ quan này, Trung Quốc nhập 105 triệu tấn thép trong tháng 11, tăng 14.6% so với tháng 10 và là mức cao nhất kể từ tháng 7/2020.

Trên bề mặt, thông tin này trông có vẻ tích cực và cho thấy đà tăng của quặng sắt xuất phát từ nhu cầu. Tuy nhiên, xuất hiện một số yếu tố khác khiến số liệu nhập khẩu tháng 11/2021 bị giảm bớt sự lạc quan.

Đà tăng mạnh có thể là kết quả của thời điểm hải quan Trung Quốc làm thủ tục thông quan hàng hóa và chính thức công nhận là hàng hóa đã nhập khẩu.

Dữ liệu chính thức thật ra cao hơn nhiều so với số liệu theo dõi từ phía công ty tư vấn Kpler. Công ty này ước tính lượng quặng sắt vận chuyển tới Trung Quốc chỉ ở mức 97.01 triệu tấn, thấp hơn khoảng 8 triệu tấn so với con số chính thức.

Tuy nhiên, Kpler lại ước tính lượng quặng sắt trong tháng 9-10 cao hơn số liệu chính thức từ chính phủ.

Trong giai đoạn 9-11/2021, Kpler ước tính kim ngạch nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc ở mức 302.6 triệu tấn, trong khi số liệu chính thức chỉ ở mức 292.2 triệu tấn.

Đây không phải là chênh lệch quá lớn, nhưng sự khác biệt về thời điểm thông quan hàng hóa có thể bóp méo bức tranh thị trường.

Hàng tồn kho gia tăng

Yếu tố khác cần cân nhắc là liệu lượng nhập khẩu quặng tăng lên có phải là do nhu cầu từ các nhà máy sản xuất thép hay chỉ vì các thương nhân kỳ vọng nhu cầu cao hơn trong năm 2022. Một lý do khác có thể là do các thương nhân tận dụng đà giảm của giá quặng sắt để gia tăng hàng tồn kho.

Tại thời điểm này, dường như không có sự gia tăng nhu cầu từ phía các nhà máy sản xuất thép, một số nhà máy vẫn đang cắt giảm sản lượng để đáp ứng mục tiêu khí thải và năng lượng.

Lượng hàng tồn kho ở cảng Trung Quốc cũng đang tăng dần trong vài tuần gần đây, chạm mức 154.4 triệu tấn trong tuần kết thúc vào ngày 03/12, theo công ty tư vấn SteelHome.

Con số này tăng từ mức 123.95 triệu tấn vào cuối tháng 6/2021 và mặc dù lượng hàng tồn kho diễn ra ra đúng theo mẫu hình mùa vụ (gia tăng trước mùa đông và suy giảm khi bước vào giai đoạn cao điểm xây dựng trong mùa hè), nhưng đáng chú ý là mức tồn kho hiện tại đang là mức cao nhất kể từ năm 2012 đối với giai đoạn này của năm.

Những dấu hiệu trên thị trường cho thấy nhu cầu thép có thể phục hồi trong nửa đầu năm 2022, dựa trên kỳ vọng Trung Quốc sẽ tiến hành đợt kích thích để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thị trường dường như đang chuẩn bị vị thế cho đà hồi phục của nhu cầu thép trong nửa đầu năm 2022, dựa trên kỳ vọng rằng Bắc Kinh một lần nữa sẽ mở “van kích thích” để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Cũng có một số dấu hiệu cho thấy điều này đang diễn ra, khi mà NHTW Trung Quốc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) lần thứ 2 trong năm 2021 – một động thái sẽ giải phóng 1.2 ngàn tỷ Nhân dân tệ (188 tỷ USD) thanh khoản dài hạn.

Nhìn chung, có vẻ như đà tăng của giá quặng sắt đang dựa trên kỳ vọng về nhu cầu tương lai và vui vẻ ngó lơ những dấu hiệu hiện tại rằng nguồn cung quặng sắt đang quá nhiều ở Trung Quốc.

Vũ Hạo (Theo Reuters)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán