net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì sao giá dầu giằng co liên tục?

AiVIF - Vì sao giá dầu giằng co liên tục?Hai nỗi sợ đang thay nhau chi phối thị trường dầu toàn cầu. Đó là mối lo ngại khan hiếm nguồn cung và rủi ro kinh tế toàn cầu rơi vào...
Vì sao giá dầu giằng co liên tục? Vì sao giá dầu giằng co liên tục?

AiVIF - Vì sao giá dầu giằng co liên tục?

Hai nỗi sợ đang thay nhau chi phối thị trường dầu toàn cầu. Đó là mối lo ngại khan hiếm nguồn cung và rủi ro kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái.

Giá dầu thô thế giới giằng co liên tục trong tuần qua, khi lo ngại khan hiếm nguồn cung và nỗi sợ suy thoái liên tục thay nhau chi phối tâm lý thị trường.

Theo dữ liệu của Trading Economics hôm 5/7 (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Brent tiêu chuẩn toàn cầu hiện đạt 113,12 USD/thùng, tăng mạnh so với mức hơn 108 USD/thùng ngày 1/7.

Trong khi đó, giá dầu thô WTI có lúc chạm ngưỡng 111,4 USD/thùng sau khi rơi xuống dưới mốc 106 USD/thùng hôm 1/7. Tính đến 14h30, loại hàng hóa này được giao dịch quanh ngưỡng 110 USD/thùng.

Nói với Zing, chuyên gia quốc tế giải thích giá dầu quay đầu tăng khi nỗi lo ngại về nguồn cung vượt qua nỗi sợ suy thoái. Theo đó, cuộc đình công ở Na Uy, tình hình chính trị tại Libya và việc OPEC+ (Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa và đồng minh) không tăng sản lượng đáng kể đều tạo sức ép lên thị trường dầu vốn đã bị siết chặt.

Giá dầu thô Brent tiêu chuẩn toàn cầu biến động mạnh trong vòng một tuần qua. Ảnh: Trading Economics.

Nguồn cung vẫn khan hiếm

"Giá dầu tiếp tục phục hồi sau đợt bán tháo do lo ngại suy thoái. Tình trạng mất cân bằng cung - cầu trên thị trường thực tế đã đẩy giá lên cao", ông Jeffrey Halley - nhà phân tích thị trường cấp cao tại hãng Asia Pacific Oanda (có trụ sở ở Singapore) - giải thích với Zing.

Còn theo ông Warren Patterson - Trưởng bộ phận Chiến lược hàng hóa của ING, nhiều nhà giao dịch bắt đầu lo ngại về nhu cầu khi triển vọng kinh tế vĩ mô ảm đạm hơn. "Tuy nhiên, thị trường dự kiến vẫn thắt chặt trong phần còn lại của năm", ông nhận định.

Hôm 5/7, các công nhân khai thác dầu ngoài khơi Na Uy đã bắt đầu đình công. Theo nhà sản xuất Na Uy Equinor, cuộc đình công có thể khiến sản lượng sụt giảm tương đương 89.000 thùng dầu/ngày, trong đó sản lượng khí đốt tự nhiên tương đương 27.500 thùng dầu/ngày.

Giá dầu tiếp tục phục hồi sau đợt bán tháo do lo ngại suy thoái. Tình trạng mất cân bằng cung - cầu trên thị trường thực tế tiếp tục đẩy giá lên cao

Nhà phân tích thị trường cấp cao Jeffrey Halley

Hôm 3/7, Hiệp hội Dầu khí Na Uy dự báo sản lượng dầu sẽ giảm còn 130.000 thùng/ngày kể từ hôm 6/7. Theo tính toán của Reuters, con số này tương đương 6,5% sản lượng dầu của Na Uy.

Trong khi đó, cuộc khủng hoảng chính trị tại Libya đã khiến các cảng chính - Es Sider, Ras Lanuf - và mỏ dầu El Feel phải đóng cửa. Điều này khiến xuất khẩu giảm khoảng 2/3 so với mức bình thường.

Giới quan sát cũng cho rằng mức tăng sản lượng của OPEC là không đủ để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng trên toàn cầu. Trên thực tế, các quốc gia thành viên cũng đang chật vật đạt mục tiêu sản lượng.

Các dữ liệu cho thấy hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của Nhật Bản và Trung Quốc - một trong những nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới - đã được cải thiện. Điều này cũng góp phần thúc đẩy giá dầu.

Vào tháng 6, chỉ số quản lý thu mua (PMI) trong ngành dịch vụ của Trung Quốc - do Caixin công bố - đã ngắt đà giảm kéo dài 3 tháng và tăng với tốc độ nhanh nhất trong gần một năm.

Trong khi đó, PMI tháng 6 của Nhật Bản - do au Jibun Bank công bố - đã ghi nhận mức tăng nhanh nhất kể từ tháng 10/2013.

Lực cản với thị trường dầu

Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn lo ngại rằng nhu cầu sẽ suy yếu trong bối cảnh điều kiện tài chính toàn cầu bị thắt chặt. Những ngân hàng trung ương lớn như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã nâng lãi suất để đối phó với mức lạm phát cao kỷ lục.

"Thị trường dầu thế giới vẫn bị thắt chặt nghiêm trọng. Điều đáng buồn là trường hợp duy nhất khiến giá giảm đáng kể là một cuộc suy thoái", ông Craig Erlam - nhà phân tích có trụ sở ở Anh - bình luận với Zing.

Mới đây, Nomura Holdings Inc. cảnh báo các nền kinh tế hàng đầu thế giới sẽ rơi vào suy thoái trong vòng 12 tháng tới. Nguyên nhân là việc giới chức siết chặt chính sách tài khóa và tiền tệ, lạm phát tăng cao và tăng trưởng giảm tốc.

Tập đoàn tài chính Nhật Bản dự báo khu vực đồng EUR, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Canada và Mỹ sẽ rơi vào suy thoái.

Một cuộc suy thoái đồng bộ trên toàn cầu có thể tác động mạnh tới nhu cầu dầu, góp phần hạ nhiệt giá. Ảnh: Reuters.

Giới chức Australia và Hàn Quốc đã nâng lãi suất để đối phó với lạm phát. Tại Hàn Quốc, lạm phát tháng 6 tăng lên mức cao nhất trong vòng 24 năm. Điều đó làm tăng thêm lo ngại về đà giảm tốc của tăng trưởng kinh tế toàn cầu và nhu cầu dầu thô hạ nhiệt.

"Thị trường dầu vẫn đang gặp khó khi thị trường chuyển từ mối lo ngại lạm phát sang nỗi sợ suy thoái", chuyên gia Stephen Innes của SPI Asset Management nhận định.

Tuy nhiên, nói với Zing, chuyên gia tài chính Edward Moya (có trụ sở ở Mỹ) cho rằng lo ngại suy thoái đang góp phần hạ nhiệt giá dầu, nhưng giá đã giảm khoảng 17% so với mức kỷ lục hồi tháng 3. Vì vậy, giá sẽ không giảm nhiều vì nguồn cung thực tế vẫn còn khan hiếm.

Thảo Phương

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán