net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì sao giá dầu khó quay đầu giảm?

AiVIF - Vì sao giá dầu khó quay đầu giảm?Giới quan sát cho rằng có nhiều lý do khiến giá dầu khó hạ nhiệt, bao gồm nhu cầu toàn cầu bùng nổ và không thể bù đắp nguồn cung dầu...
Vì sao giá dầu khó quay đầu giảm? Vì sao giá dầu khó quay đầu giảm?

AiVIF - Vì sao giá dầu khó quay đầu giảm?

Giới quan sát cho rằng có nhiều lý do khiến giá dầu khó hạ nhiệt, bao gồm nhu cầu toàn cầu bùng nổ và không thể bù đắp nguồn cung dầu từ Nga.

Giá dầu đã tăng vọt trở lại như những ngày đầu của cuộc chiến ở Ukraine. Hồi đầu tuần trước, giá dầu Brent tiêu chuẩn toàn cầu tăng vọt lên 124 USD/thùng. Tính đến ngày 5/6, theo dữ liệu của Trading Economics, dầu Brent được giao dịch quanh ngưỡng 121 USD/thùng.

Giá dầu giảm nhẹ phần lớn do các nhà đầu tư tin rằng Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) bơm thêm dầu. Nhưng điều đó cũng không có tác động quá lớn đối với giá dầu và lạm phát. Theo giới quan sát, lệnh cấm vận của Liên minh châu Âu (EU) và sự phục hồi của nền kinh tế Trung Quốc sẽ khiến giá dầu duy trì ở mức cao.

Theo ông Matt Smith - nhà phân tích về dầu mỏ tại Kpler, giá dầu sẽ vẫn duy trì trên ngưỡng 100 USD/thùng.

Giá dầu Brent biến động dữ dội trong vòng một tuần qua. Ảnh: Trading Economics.

Nguồn cung thiếu hụt nghiêm trọng

"Nếu nhu cầu tại Trung Quốc bật tăng mạnh mẽ và sản lượng dầu của Nga tiếp tục sụt giảm, việc dầu trở lại mức cao 139 USD/thùng là hoàn toàn khả thi", ông Smith bình luận

"Vấn đề nằm ở chỗ ngay cả khi thế giới đối mặt với suy thoái kinh tế, giá dầu cũng không thể giảm một cách đáng kể. Bởi vấn đề từ phía nguồn cung", ông nói thêm.

Hôm 30/5, giới chức EU đã thống nhất về lệnh cấm nhập khẩu 90% dầu từ Nga. Đây là một phần trong gói trừng phạt thứ 6 nhắm vào Moscow vì chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.

Theo ông Smith, EU sẽ tiếp tục tìm kiếm những nguồn cung thay thế. Theo dữ liệu của Kpler, nhập khẩu dầu thô từ Angola đã tăng gấp 3 lần kể từ khi Nga đổ quân vào Ukraine. Còn nhập khẩu dầu Brazil và Iraq tăng lần lượt 50% và 40%.

"Việc tìm đến những nguồn cung dầu ở xa hơn cũng khiến giá tăng cao", ông Roslan Khasawneh, - nhà phân tích tại công ty dữ liệu năng lượng Vortexa - bình luận. "Chi phí vận chuyển cao hơn (do các tuyến đường dài hơn) sẽ làm tăng giá dầu", ông giải thích.

Các chính phủ trên toàn cầu có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạ nhiệt giá dầu, bao gồm trợ giá nhiên liệu và áp dụng mức giá trần. Nhưng khó có thể tăng nguồn cung một sớm một chiều.

Năm ngoái, Nga chiếm 14% nguồn cung dầu toàn cầu, theo dữ liệu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA). Các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Nga đã tạo ra khoảng trống đáng kể trên thị trường toàn cầu.

Theo IEA, sản lượng dầu của Nga đã giảm 1 triệu thùng/ngày vào tháng 4. Con số này được dự báo tăng lên 3 triệu thùng/ngày trong nửa cuối năm 2023.

IEA cho rằng sản lượng dầu toàn cầu, ngoại trừ Nga, sẽ tăng 3 triệu thùng/ngày trong phần còn lại của năm. Điều này có thể cân bằng tác động của các lệnh trừng phạt.

Nhưng ông Smith cho rằng điều này khó có thể xảy ra. Ngay từ trước cuộc chiến ở Ukraine, các nhà máy dầu đã giảm đầu tư và chuyển hướng sang năng lượng tái tạo.

Khó quay đầu giảm

Hôm 2/6, OPEC+ (bao gồm Nga) đã thống nhất tăng cung thêm 648.000 thùng/ngày trong tháng 7 và tháng 8. Mức nâng này cao hơn 200.000 thùng/ngày so với kế hoạch cũ.

"Kết quả đáng thất vọng từ cuộc họp của OPEC+ đã làm đảo ngược đà bán tháo trên thị trường dầu", ông Jeffrey Halley - nhà phân tích thị trường cấp cao có trụ sở ở Singapore - bình luận với Zing.

"Giới đầu tư thất vọng khi OPEC+ chỉ đồng ý tăng sản lượng lên gần 650.000 thùng/ngày trong vòng 2 tháng tới, thay vì mức tăng lớn hơn nhằm bù đắp sự thiếu hụt nguồn cung dầu từ Nga", vị chuyên gia nói thêm.

Theo ông Halley, các thị trường dầu thế giới cho rằng động thái của OPEC+ sẽ không có tác động nhiều tới tình trạng mất cân bằng cung cầu trên toàn cầu.

"OPEC+ đang chật vật để đáp ứng thỏa thuận hiện tại. Ngay cả lượng dầu xuất khẩu của những thành viên chủ chốt như Saudi Arabia, UAE và Kuwait cũng giảm đáng kể trong tháng 5 so với tháng trước đó", ông nhận định.

"Nhiều quốc gia thành viên đã đạt đến giới hạn năng lực của mình", ông Giovanni Staunovo - chiến lược gia tại ngân hàng đầu tư UBS - nhận định. Theo ông, mức tăng sản lượng thực tế có thể chỉ bằng 50% mục tiêu.

Nhu cầu đối với xăng dầu Mỹ vẫn ở mức cao, ngay cả khi giá đang trong vùng cao kỷ lục. Ảnh: Trading Economics.

Thêm vào đó, trong nhiều tháng, các đợt phong tỏa ở Thượng Hải, Bắc Kinh và những thành phố lớn khác của Trung Quốc đã làm suy giảm nhu cầu của Trung Quốc - nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới.

Nhưng khi Bắc Kinh nới lỏng các lệnh phong tỏa, nhu cầu bùng nổ có thể đẩy giá lên cao. Trung Quốc có khả năng tăng cường nhập khẩu từ Nga. Giá dầu thô Urals của Nga hiện thấp hơn 34 USD/thùng so với giá dầu Brent.

Theo hãng Vortexa, trong tháng 5, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,1 triệu thùng dầu Nga mỗi ngày qua đường biển, tăng khoảng 37% so với mức trung bình năm 2021.

Ngoài ra, nhu cầu nhiên liệu ở Mỹ vẫn ổn định ngay cả khi giá cả tăng cao. Theo cơ quan theo dõi giá và tiêu thụ xăng OPIS, vào tuần trước, lượng xăng được bán tại các trạm xăng của Mỹ chỉ giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, giá xăng trung bình toàn quốc đã tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái lên 4,6 USD/gallon vào cuối tháng 5.

Thảo Phương

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán