net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì sao giá quặng sắt lao dốc 40% trong 1 tháng?

AiVIF - Vì sao giá quặng sắt lao dốc 40% trong 1 tháng?Giá quặng sắt lao dốc liên tục lao dốc trong thời gian gần đây giữa bối cảnh nguồn cung quặng ngày càng tăng, trong khi...
Vì sao giá quặng sắt lao dốc 40% trong 1 tháng? Vì sao giá quặng sắt lao dốc 40% trong 1 tháng?

AiVIF - Vì sao giá quặng sắt lao dốc 40% trong 1 tháng?

Giá quặng sắt lao dốc liên tục lao dốc trong thời gian gần đây giữa bối cảnh nguồn cung quặng ngày càng tăng, trong khi Trung Quốc kiểm soát hoạt động sản xuất thép.

Trong ngày 23/08, giá quặng sắt nhập khẩu vào phía Bắc Trung Quốc được “sang tay” ở mức 136.71 USD/tấn, giảm 40% so với giữa tháng 7/2021. Được biết, quặng sắt là nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất thép.

Gần đây, giá nhiều hàng hoá cơ bản khác như dầu thô và đồng cũng sụt giảm mạnh vì lo ngại làn sóng lây nhiễm do biến chủng Delta có thể bóp nghẹt sự phục hồi kinh tế toàn cầu.

Nguồn cung quặng từ Australia đang dần ổn định khi tác động từ những lần gián đoạn vì thời tiết trước đó đã bắt đầu phai nhạt. Trong khi đó, xuất khẩu quặng sắt từ Brazil bắt đầu xu hướng tăng khi sản lượng khai thác hồi phục.

Trong khi đó, Trung Quốc thể hiện rõ quyết tâm giữ mức sản lượng năm 2021 không vượt quá mức 1.065 tỷ tấn của năm 2020. Các nhà sản xuất thép cũng đang thực hiện theo chỉ thị cắt giảm sản lượng từ Chính phủ.

Trong tháng 7/2021, sản lượng thép thô tại Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất kể tháng 4/2020, ở mức 86.79 triệu tấn, giảm 7.6% so với tháng 6/2021.

Hứng chịu áp lực từ nguồn cung quặng sắt tăng cùng với các đợt cắt giảm sản xuất thép, giá quặng sắt cũng lao dốc 40% kể từ giữa tháng 7/2021.

“Quặng sắt chưa giảm mạnh và nhanh như thế này kể từ khi giá giao ngay quặng sắt được lập ra từ 13 năm về trước”, Morgan Stanley cho biết.

Dữ liệu chính thức cũng cho thấy nền kinh tế Trung Quốc đang giảm tốc trên diện rộng hơn, nhất là ở lĩnh vực bất động sản và cơ sở hạ tầng.

“Lĩnh vực bất động sản và cơ sở hạ tầng chiếm tương ứng 20-25% và 25-30% nhu cầu thép tại Trung Quốc”, Vivek Dhar, Chuyên viên phân tích hàng hóa tại Commonwealth Bank, cho hay. “Chúng tôi kỳ vọng các đợt cắt giảm sản lượng từ phía Trung Quốc sẽ được thực hiện trong quý 4/2021 khi nhu cầu giảm tốc vì yếu tố mùa vụ và chiến dịch giảm ô nhiễm chuẩn bị cho kỳ Thế Vận Hội mùa Đông. Kết quả là chúng tôi kỳ vọng giá sẽ ổn định trở lại trong tháng 9-10/2021, trước khi tiếp tục giảm về dưới mốc 100 USD/tấn trong năm 2022”, các chuyên viên UBS cho biết trong báo cáo gần đây.

Giá quặng sắt lao dốc báo hiệu một thời kỳ lợi nhuận giảm sút của các hãng khai mỏ như BHP và Rio Tinto, sau một giai đoạn những công ty này đạt lợi nhuận cao chưa từng thấy và trả cổ tức kỷ lục cho cổ đông. Tháng này, BHP cho biết hãng dự báo nhu cầu quặng sắt của Trung Quốc sẽ yếu đi trong trung hạn do sản lượng thép thô của nước này sẽ đạt một mặt bằng mới, trong khi thép vụn được sử dụng nhiều hơn để làm nguyên liệu đầu vào tại các nhà máy thép.

Quặng sắt là hàng hoá cơ bản được giao dịch nhiều thứ hai thế giới, chỉ sau dầu thô, giá mặt hàng này có mức độ biến động cao hơn so với những mặt hàng như dầu thô hay đồng.

“Sự điều chỉnh của giá quặng sắt từ mức cao thiếu bền vững là điều mà chúng tôi đã lường trước. Nhưng dù giá quặng sắt vốn dĩ có mức độ biến động lớn, chúng tôi vẫn bất ngờ vì giá giảm quá nhanh”, một báo cáo gần đây của Morgan Stanley nhận định.

Vũ Hạo (Theo WSJ, Mining)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán