net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì sao giá vàng miếng dễ dàng vượt mốc 67 triệu đồng/lượng?

AiVIF - Vì sao giá vàng miếng dễ dàng vượt mốc 67 triệu đồng/lượng?Trong khi giá vàng thế giới vượt mốc 1.970 USD/ounce, giá vàng miếng tại một số doanh nghiệp trong nước đã...
Vì sao giá vàng miếng dễ dàng vượt mốc 67 triệu đồng/lượng? Vì sao giá vàng miếng dễ dàng vượt mốc 67 triệu đồng/lượng?

AiVIF - Vì sao giá vàng miếng dễ dàng vượt mốc 67 triệu đồng/lượng?

Trong khi giá vàng thế giới vượt mốc 1.970 USD/ounce, giá vàng miếng tại một số doanh nghiệp trong nước đã lên trên 67 triệu đồng/lượng, cao nhất từ trước đến nay.

Thị trường tài chính thế giới đang phản ứng rất mạnh trước những cẳng thẳng địa chính trị khu vực Đông Âu giữa Nga và Ukraine. Trong đó, giá vàng đã ghi nhận xu hướng tăng dựng đứng sau khi Tổng thống Vladimir Putin thực hiện các hành động quân sự tại 2 khu vực ly khai thuộc miền Đông Ukraine.

Trên thị trường, giá vàng thế giới hiện phổ biến giao dịch ở mức 1.970 USD/ounce, cao nhất kể từ tháng 8/2020. Hiện tại, giá mặt hàng này chỉ còn cách đỉnh lịch sử 2.063 USD hồi tháng 8/2020 chưa tới 100 USD.

Với diễn biến hiện nay, các chuyên gia đều cho rằng sẽ không bất ngờ nếu giá vàng phá đỉnh lịch sử này trong ngắn hạn.

Vượt mốc 67 triệu đồng/lượng

Trước diễn biến tăng mạnh của thế giới, giá vàng trong nước cũng tăng dựng đứng trong hôm nay, hiện một số doanh nghiệp đã niêm yết giá bán ra vàng miếng vượt mốc 67 triệu/lượng.

Cụ thể, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) cuối giờ chiều nay niêm yết giá vàng miếng ở mức 64,95 - 65,65 triệu/lượng (mua vào - bán ra). So với cuối ngày hôm qua, giá tại đây đã tăng lần lượt 1,65 triệu (mua) và 1,75 triệu đồng (bán).

Trong khi đó, các doanh nghiệp vàng khác đã đồng loạt đưa giá bán vàng miếng lên mốc 67 triệu đồng.

Đến 18h, giá giao dịch vàng miếng tại Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ (HM:PNJ)) ghi nhận ở mức 65 triệu/lượng (mua), tăng 1,5 triệu so với buổi sáng và cao hơn 1,9 triệu đồng so với hôm qua. Trong khi đó, giá bán đã được doanh nghiệp này tăng lên mức 66,9 triệu/lượng, cao hơn 2,8 triệu đồng so với buổi sáng và 3,2 triệu đồng so với ngày 23/2.

Tại Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI, giá vàng miếng sáng nay được mua vào ở 63,15 triệu/lượng, nhưng hiện tại đã đạt mức 65,2 triệu đồng, tăng tương ứng 2,05 triệu chỉ trong một ngày. Giá bán ra hiện được doanh nghiệp niêm yết ở mức 67,5 triệu/lượng, cao hơn 3,5 triệu đồng so với buổi sáng. Tính riêng tuần này, giá vàng miếng tại DOJI đã tăng tới 4,1 triệu đồng.

Tương tự, giá vàng miếng bán ra tại cả Bảo Tín Minh Châu; Tập đoàn Phú Quý; Vàng Mi Hồng… hiện đều đạt trên mức 67 triệu/lượng.

Đại diện một số doanh nghiệp vàng cho biết doanh số vàng miếng đã ghi nhận xu hướng tăng từ đầu năm, nhưng chưa ghi nhận giao dịch cao đột biến.

Hiện tại, giá vàng miếng trong nước có diễn biến tăng mạnh ngoài yếu tố tác động từ vàng thế giới còn đến từ việc nguồn cung hạn chế của loại vàng này. Đại diện một doanh nghiệp vàng tại TP.HCM cho biết dù giá vàng đã tăng cao kỷ lục nhưng số lượng người bán ra rất hạn chế.

Giá vàng sẽ còn tăng cao

Ông Trần Thanh Hải, Chủ tịch HĐQT Công ty Vàng SJC Phú Thọ, cho biết diễn biến tăng mạnh của giá vàng thế giới gần đây đến hoàn toàn từ căng thẳng địa chính trị giữa Nga và Ukraine. Với diễn biến hiện nay, ông cũng cho rằng vàng thế giới sẽ còn tăng mạnh và duy trì ở mức cao, ít nhất trong tuần này, khi căng thẳng giữa các bên chưa được giải quyết.

Trong ngắn hạn, ông Hải nhận định giá vàng sẽ phụ thuộc vào hành động của Mỹ và các nước phương Tây.

“Nếu Mỹ có các biện pháp can dự mạnh tay hơn, bao gồm cả quân sự, vào khu vực này, giá vàng chắc chắn còn tăng cao hơn. Việc giá kim quý phá vỡ đỉnh 2.063 USD/ounce ghi nhận hồi tháng 8/2020 cũng có thể xảy ra”, ông Hải nhấn mạnh.

Giá vàng miếng đã vượt mốc 67 triệu đồng/lượng tại nhiều doanh nghiệp. Ảnh: Chí Hùng.

Tại thị trường trong nước, hồi tháng 8/2020, khi giá vàng thế giới chạm mốc 2.063 USD, giá vàng miếng mới đạt trên 62 triệu/lượng. Tuy nhiên, lần này, khi vàng thế giới chưa chạm mốc 2.000 USD, giá trong nước đã tăng dựng đứng.

Ông Hải cho rằng có 2 yếu tố gây ra tình trạng này là tỷ giá USD/VNĐ hiện tại cao hơn tháng 8/2020 và chênh lệch giá vàng trong nước - thế giới bị nới rộng.

Từ cuối năm 2021, giá vàng miếng trong nước luôn cao hơn thế giới trên 10 triệu/lượng. Vị chuyên gia cho rằng đây là con số chênh lệch quá lớn, xuất phát từ việc giá vàng miếng SJC đã thoát ly khỏi diễn biến thế giới sau đợt tăng năm 2020.

“Vàng miếng là sản phẩm thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, Nhà nước độc quyền sản xuất khiến các doanh nghiệp không tự chủ được nguồn cung. Các đơn vị kinh doanh vàng buộc phải mua được thì mới bán được, từ đó tạo ra hiệu ứng khan hiếm với vàng miếng”, ông Hải nhấn định.

Theo vị này, nếu giá vàng thế giới tiếp tục tăng cao như hiện nay, giá vàng trong nước sẽ còn vượt các mốc giá cao hơn.

Trong xu hướng này, ông Hải cho rằng những nhà đầu tư không chuyên không nên tham gia thị trường vì sẽ chịu rất nhiều rủi ro. Tuy nhiên, với những nhà đầu tư theo dõi sát tình hình trong nước và quốc tế, có thể lướt sóng ngắn hạn với giá vàng thời điểm này.

Quang Thắng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán