net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Vì sao tài sản một số ngân hàng giảm sau nửa đầu năm 2021?

24 Tháng Tám 2021
Vì sao tài sản một số ngân hàng giảm sau nửa đầu năm 2021? Vì sao tài sản một số ngân hàng giảm sau nửa đầu năm 2021?

Vietstock - Vì sao tài sản một số ngân hàng giảm sau nửa đầu năm 2021?

Tính đến cuối quý 2/2021, một số ngân hàng báo giảm tài sản so với đầu năm, trong đó có cả ông lớn quốc doanh là Vietcombank (HM:VCB).

Tài sản giảm do tiền gửi tại NHNN giảm

Dữ liệu từ VietstockFinance cho thấy, tính đến 30/06/2021, tổng tài sản ghi nhận tại 28 ngân hàng hơn 5,473 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm. Dù vậy, vẫn có 6/28 ngân hàng báo giảm tổng tài sản với tỷ lệ đều dưới 6%. Các nhà băng còn lại tăng tổng tài sản bình quân 7% so với đầu năm.

Xét về số tuyệt đối, tổng tài sản của các ngân hàng quốc doanh vẫn cao nhất hệ thống với các thứ tự lần lượt là BIDV (HM:BID) (BID, hơn 1.64 triệu tỷ đồng), VietinBank (CTG (HM:CTG), hơn 1.47 triệu tỷ đồng) và Vietcombank (VCB, hơn 1.3 triệu tỷ đồng). Sau đó, đến các ngân hàng tư nhân như SCB, MB, Sacombank (HM:STB)…

NCB (NVB (HN:NVB), -6%) là ngân hàng giảm tài sản mạnh nhất sau 6 tháng đầu năm, chỉ còn 83,970 tỷ đồng tại thời điểm cuối quý 2. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) giảm đến 74% (chỉ còn 396 tỷ đồng), tiền gửi tại TCTD khác giảm 21% (còn 9,479 tỷ đồng) và không còn ghi nhận khoản cho TCTD khác vay. Nhưng ngược lại, NCB cũng là ngân hàng tăng trưởng tiền mặt tại quỹ cao nhất trong 6 tháng qua với mức tăng 40%.

Dù khoản cho TCTD khác vay gấp 3.5 lần đầu năm, lên mức 2,136 tỷ đồng, Bac A Bank (BAB) vẫn giảm 5% tổng tài sản (còn 111,283 tỷ đồng), do tiền gửi tại NHNN giảm 31% và tiền gửi tại TCTD khác giảm đến 55%.

Đáng chú ý nhất, dù chỉ giảm nhẹ 2% tổng tài sản, nhưng “anh cả” Vietcombank (VCB) giảm đều các khoản mục tiền mặt tại quỹ (-22%), tiền gửi tại NHNN (-29%), tiền gửi tại TCTD khác (-20%) và giảm mạnh nhất là cho vay TCTD khác (-65%).

Có thể thấy các ngân hàng sụt giảm tài sản phần nhiều là do giảm lượng tiền mặt tại quỹ và lượng tiền gửi NHNN. Tổng tiền mặt của 28 ngân hàng tính đến cuối quý 2 giảm 4% so với đầu năm, chỉ còn 77,854 tỷ đồng. Trong đó, giảm mạnh nhất là VPBank (HM:VPB, -35%), LPB (HM:LPB) (-33%)…

Tiền gửi tại NHNN giảm mạnh là một trong những nguyên nhân làm tài sản ngân hàng giảm trong 6 tháng qua khi có đến 17/28 ngân hàng giảm lượng tiền gửi này. Giảm mạnh nhất là NCB (-74%), sau đó là TCB (HM:TCB) (-57%) và SHB (HN:SHB) (-51%)… Thế nhưng, VietinBank mới là ngân hàng giảm mạnh nhất khi rút 19,758 tỷ đồng ra khỏi NHNN dù mức giảm là 34%, sau đó là BIDV rút 11,844 tỷ đồng, tương ứng giảm 24% so với đầu năm.

Thông thường, tiền gửi của các ngân hàng tại NHNN nằm dưới hai dạng là tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc. Trong đó, lượng dự trữ bắt buộc được tính toán dựa trên số tiền mà ngân hàng nhận gửi từ khách hàng.

Do con số này thường xuyên biến động nên có những ngân hàng bị thiếu hoặc thừa dự trữ bắt buộc, tùy theo hoạt động hàng ngày của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng có thể vay/cho vay lẫn nhau khoản thiếu hụt/dư thừa dự trữ bắt buộc này. Mức dự trữ bắt buộc của các ngân hàng hiện nay chỉ khoảng 3% đối với khoản tiền gửi không kỳ hạn và dưới 1 năm và 1% đối với khoản tiền gửi trên 1 năm.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được NHNN sử dụng như một công cụ để điều chỉnh cung tiền trong nền kinh tế, đồng thời cũng để đảm bảo tính thanh khoản tại mỗi ngân hàng khi có biến động.

Tổng tài sản của các ngân hàng tính đến 30/06/2021. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance

Tiền gửi khách hàng tăng chậm hơn cho vay

VietstockFinance cũng ghi nhận dữ liệu tại 28 ngân hàng, tính đến cuối quý 2, tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng chỉ có 4% so với đầu năm, trong khi tăng trưởng tín dụng là 7%, mặc dù tổng tiền gửi khách hàng (hơn 7.5 triệu tỷ đồng) đang cao hơn tổng lượng cho vay ra (hơn 7.25 triệu tỷ đồng).

Chỉ có 2 ngân hàng tăng trưởng tín dụng âm là BAB (-2%) và SGB (-1%) trong khi có đến 7 ngân hàng báo giảm tiền gửi khách hàng là ABB (-7%), SeABank (SSB, -5%), NCB (-4%)…

Tăng trưởng tiền gửi ngân hàng bình quân ở mức 6%. Tăng cao nhất là TPBank (+14%) và HDBank (HM:HDB, +14%), sau đó là VIB (+12%) và KLB (+11%).

Dễ nhìn ra được là có sự dịch chuyển dòng tiền trong dân cư 6 tháng đầu năm. Khi mặt bằng lãi suất tiền gửi ở mức thấp và giảm qua nhiều đợt, khiến cho nhà đầu tư không còn chọn gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển sang các kênh đầu tư khác có khả năng sinh lời cao hơn như chứng khoán hay bất động sản.

Sự hưng phấn của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua, đi kèm vớisự bùng phát trở lại của dịch Covid-19 khiến cho phần lớn người dân bị giãn cách xã hội, thì việc tìm một kênh đầu tư mới là điều dễ hiểu và đầu tư chứng khoán là một trong những kênh được phần đông lựa chọn.

Báo cáo triển vọng nửa cuối năm 2021 của VCBS nhận định doanh nghiệp và người dân sẽ có xu hướng rút tiền khỏi hệ thống, kéo theo áp lực huy động của các ngân hàng.

Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong quý 3 do NHNN tiến hành, hầu hết các TCTD đều giảm dự báo tăng trưởng tín dụng trong năm 2021 của đơn vị mình so với kỳ vọng tại kỳ điều tra trước do tác động khó lường của dịch Covid-19. Tuy vậy, nhu cầu vay vốn vẫn được dự báo là tăng cao hơn nhu cầu tiền gửi và thanh toán. Cụ thể, các TCTD kỳ vọng tăng trưởng tín dụng và huy động trong năm 2021 lần lượt là 13.1% và 11.9% so với đầu năm.

Tăng trưởng cho vay khách hàng và tiền gửi khách hàng tính đến 30/06/2021. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán