net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vì sao thuế giảm 2.000 đồng nhưng giá xăng chỉ giảm hơn 1.000 đồng?

AiVIF - Vì sao thuế giảm 2.000 đồng nhưng giá xăng chỉ giảm hơn 1.000 đồng?Mặc dù thuế bảo vệ môi trường giảm 2.000 đồng/lít, giá xăng dầu thế giới tăng cao khiến giá bán lẻ...
Vì sao thuế giảm 2.000 đồng nhưng giá xăng chỉ giảm hơn 1.000 đồng? Vì sao thuế giảm 2.000 đồng nhưng giá xăng chỉ giảm hơn 1.000 đồng?

AiVIF - Vì sao thuế giảm 2.000 đồng nhưng giá xăng chỉ giảm hơn 1.000 đồng?

Mặc dù thuế bảo vệ môi trường giảm 2.000 đồng/lít, giá xăng dầu thế giới tăng cao khiến giá bán lẻ mặt hàng này trong nước chỉ giảm được hơn 1.000 đồng/lít.

Từ 0h ngày 1/4, sau khi áp dụng giảm thuế môi trường, giá xăng E5 RON 92 trong nước giảm 1.021 đồng/lít còn 27.309 đồng/lít và xăng RON 95 giảm 1.039 đồng/lít còn 28.153 đồng/lít.

Bộ Công Thương tính toán nếu thuế bảo vệ môi trường như mức cũ, giá xăng dầu trong nước kỳ điều hành này sẽ tăng 1.069-2.789 đồng/lít/kg. Cụ thể xăng E5 RON 92 tăng 1.069 đồng/lít, xăng RON 95 tăng 1.161 đồng/lít, dầu diesel tăng 2.547 đồng/lít, dầu hỏa tăng 2.789 đồng/lít, dầu mazut tăng 1.606 đồng/lít.

Giá xăng dầu thế giới tăng cao

Cơ quan điều hành cho biết kỳ điều hành lần này, theo Nghị quyết 18, thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép giảm 700-2.000 đồng/lít nhưng do giá xăng dầu thế giới, nhất là giá các loại dầu có mức tăng cao.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành ngày 1/4 tăng 3-15% với kỳ trước. Cụ thể, 126,837 USD/thùng với xăng RON 92 (dùng để pha chế xăng E5 RON 92) tăng 4,04%; 130,550 USD/thùng với xăng RON 95 tăng 3,74%; 140,727 USD/thùng với dầu diesel tăng 15,03%...

Do đó, liên Bộ đã phải sử dụng kết hợp công cụ quỹ bình ổn giá xăng dầu ở mức hợp lý để giảm giá xăng và hạn chế mức tăng của giá dầu so với mức tăng của giá thế giới.

Bên cạnh đó, để có dư địa điều hành giá trong các kỳ tới khi thị trường còn diễn biến phức tạp và để giá các mặt hàng xăng dầu trong nước biến động theo xu hướng thế giới, liên bộ quyết định không chi sử dụng quỹ bình ổn và tiếp tục trích lập quỹ này 100-250 đồng/lít đối với một số mặt hàng.

Chính vì vậy, đây cũng là một yếu tố khiến giá xăng giảm ít hơn ở mức 1.021 đồng/lít với xăng E5 RON 92, 1.039 đồng/lít với RON 95.

Đồng thời, theo liên Bộ việc này để bảo đảm góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường. Bên cạnh đó, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5 RON 92 và xăng khoáng RON 95 ở mức hợp lý...

Nên giảm thêm thuế

Trao đổi với chúng tôi, ông Nguyễn Quốc Việt, Phó viện trưởng Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR) đánh giá việc giá xăng dầu đã được Quốc hội, Chính phủ quan tâm, giúp giảm áp lực lạm phát và hỗ trợ khó khăn trước mắt cho doanh nghiệp.

"Tuy nhiên, với việc giảm thuế bảo vệ môi trường xăng dầu ở mức cố định chưa thực sự linh hoạt bởi thị trường xăng dầu thế giới vẫn còn nhiều bất ổn như áp lực lạm phát thế giới tăng, cuộc chiến ở Ukraine có khả năng kéo dài với những biện pháp trừng phạt và đối phó của Nga thì giá dầu vẫn có khả năng tăng cao", ông nói.

Trong điều kiện đó, chuyên gia này cho rằng nếu giảm thêm 10% thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ thể hiện tính linh hoạt hơn so với mức giảm cố định 2.000 đồng/lít xăng và phản ánh đúng sự biến động giá cả của thị trường xăng dầu thế giới.

Hiện, giá xăng dầu bán lẻ trong nước vẫn ở mức cao, hơn 28.000 đồng/lít. Ảnh: Chí Hùng.

TS. Nguyễn Quốc Việt nhấn mạnh cơ quan nhà nước vẫn cần ổn định kinh tế vĩ mô thông qua việc giảm áp lực lạm phát năm nay mặc dù chỉ số lạm phát 3 tháng đầu năm không quá tạo ra áp lực, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng trong nước chưa cao.

"Với kết quả kinh tế quý I có thể tạm yên tâm về áp lực lạm phát cuối năm nhưng nguy cơ vẫn còn tiềm ẩn. Nếu Chính phủ không quyết tâm và có các giải pháp linh hoạt trong việc điều tiết các mặt hàng chiến lược ảnh hưởng đến chi phí đầu vào sản xuất có thể gây áp lực lên lạm phát", ông nói.

Việc giảm thuế bảo vệ môi trường xăng dầu ở mức cố định chưa thực sự linh hoạt bởi thị trường xăng dầu thế giới vẫn còn nhiều bất ổn.

TS. Nguyễn Quốc Việt - Phó viện trưởng Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách (VEPR).

Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách Nguyễn Phú Cường từng đề nghị Chính phủ cân nhắc khả năng điều hành giảm thuế nhập khẩu (MFN) của mặt hàng xăng như một biện pháp bổ sung để can thiệp trong trường hợp giá dầu thô trên thị trường thế giới tiếp tục có biến động.

Trên cơ sở đánh giá tình hình nhập khẩu từ các nước ASEAN, Hàn Quốc, Singapore, khả năng đáp ứng của sản xuất trong nước và biến động về giá trên thị trường thế giới, Chính phủ tính toán mức độ giảm thuế nhập khẩu MFN một cách phù hợp để có thể điều chỉnh trong trường hợp cần thiết nhằm đa dạng hóa nguồn cung.

Theo Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên, nếu giá dầu thô thế giới tiếp tục tăng thì sẽ phải tính giảm thêm các công cụ thuế, phí khác và kết hợp các chính sách an sinh, xã hội...

Theo dữ liệu từ Trading Economics, thời điểm 11h giá dầu thế giới tiếp tục lao dốc vì Tổng thống Mỹ Joe Biden đã ra lệnh xả hàng dự trữ 1 triệu thùng dầu. Hiện giá hai loại dầu WTI đã xuống dưới mức 100 USD/thùng. Cụ thể, giá dầu WTI giảm 0,6% còn 99,7 USD/thùng. Dầu Brent giảm 104,4 USD/thùng, tương đương 3,57%.

Thanh Thương

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán