net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

VIB: Cải thiện NIM nhờ phát triển mảng bán lẻ, giảm chi phí huy động vốn

03 Tháng Tám 2021
VIB: Cải thiện NIM nhờ phát triển mảng bán lẻ, giảm chi phí huy động vốn VIB: Cải thiện NIM nhờ phát triển mảng bán lẻ, giảm chi phí huy động vốn

Vietstock - VIB: Cải thiện NIM nhờ phát triển mảng bán lẻ, giảm chi phí huy động vốn

Mở rộng NIM là mục tiêu của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (HOSE: VIB) được Giám đốc tài chính – ông Hoàng Linh chia sẻ tại buổi gặp mặt nhà đầu tư mới đây.

NIM 6 quý gần nhất cải thiện nhờ giảm chi phí huy động vốn

Báo cáo của VIB chỉ ra xu hướng NIM 6 quý gần đây ngày càng được cải thiện nhờ việc giảm chi phí huy động vốn (COF). Tỷ lệ COF của VIB đã giảm từ 5.4% vào quý 1/2020 xuống còn 3.8% vào quý 2/2021. NIM tăng từ 3.9% vào quý 1/2020 lên 4.6% vào quý 2/2021. Giám đốc tài chính (CFO) Hoàng Linh cho biết VIB đã chủ động tối ưu hóa chi phí huy động vốn thông qua việc đẩy mạnh tăng trưởng nguồn tiền gửi không kỳ hạn (CASA), đồng thời tăng cường huy động nguồn vốn giá rẻ trên thị trường quốc tế.

Tỷ lệ CASA của ngân hàng hiện ở mức 13% và còn nhiều tiềm năng để gia tăng trong tương lai, giúp tối đa hóa chi phí vốn và mở rộng NIM.

Bên cạnh đó, với định hướng tập trung chiến lược bán lẻ, dư nợ bán lẻ 6 tháng đầu năm của VIB tăng trưởng 14.2%, chiếm tỷ trọng gần 90% tổng dư nợ của ngân hàng.

Tổng dư nợ tái cấu trúc giảm đều từng thời kỳ

Tại ngày 30/06/2021, tổng tài sản VIB đạt trên 277 ngàn tỷ đồng, dư nợ tín dụng trên 185 ngàn tỷ đồng, tăng 8.1% so với đầu năm. Huy động tiền gửi khách hàng tăng trưởng trên 12%.

Tỷ lệ nợ xấu của VIB giảm về mức 1.3%. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II ở mức 10.3%, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi ở mức 73.1%.

Trả lời câu hỏi của nhà đầu tư về việc cơ cấu nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, ông Hoàng Linh chia sẻ từ đầu năm 2020, hơn 3,000 khách hàng đã được ngân hàng cơ cấu nợ theo Thông tư 01 và Thông tư 03 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), gần 10,000 khách hàng được giảm lãi suất từ 0.5-2%. Gần đây nhất, từ ngày 15/07/2021, VIB tiếp tục hỗ trợ giảm lãi suất cho vay đối với các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với mức lãi suất giảm trung bình 1.5%, tập trung vào các nhóm khách hàng chịu tác động nặng nề của đại dịch.

Dư nợ của các khoản vay đã cơ cấu được hầu hết khách hàng thanh toán đầy đủ và đúng hạn, giúp tổng dư nợ tái cấu trúc của ngân hàng giảm đều từng thời kỳ.

Các diễn giả tham gia chia sẻ tại buổi gặp gỡ trực tuyến

Tỷ lệ nợ xấu của mảng bán lẻ sau 18 tháng tác động của dịch Covid-19 biến động không đáng kể

Với chiến lược tập trung vào mảng bán lẻ, bà Trần Thu Hương – Giám đốc Chiến lược kiêm Giám đốc Khối Ngân hàng bán lẻ VIB đã chia sẻ các mảng kinh doanh chiến lược của VIB hiện nay, gồm cho vay có tài sản bảo đảm (TSBĐ) như bất động sản, ô tô và bảo hiểm, thẻ tín dụng.

Sau 5 năm chuyển đổi, mảng bán lẻ từ chiếm tỷ trọng 21% lợi nhuận trước thuế của VIB năm 2016 đã tăng gấp 6 lần về dư nợ, và chiếm tỷ trọng 70% lợi nhuận trước thuế của toàn ngân hàng tính đến hết năm 2020.

Trả lời câu hỏi là ngân hàng hàng đầu về thị phần cho vay mua ô tô 5 năm liên tiếp, VIB có gặp khó khăn trong việc quản lý nợ xấu và thu hồi nợ, đặc biệt trong bối cảnh giãn cách xã hội và tác động của dịch bệnh, bà Trần Thu Hương khẳng định VIB áp dụng khẩu vị rủi ro chặt chẽ ngay từ khâu phát triển sản phẩm và yêu cầu về khả năng trả nợ của khách hàng, tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm luôn dưới 80%, đánh giá TSBĐ chặt chẽ, đồng thời với việc cho vay có chọn lọc với 90% dư nợ vay ô tô là cho vay ô tô mới tiêu dùng và tập trung ở top hãng xe hàng đầu thị trường. Do đó, “với khẩu vị rủi ro chặt chẽ từ đầu nguồn, sau 18 tháng kể từ khi Covid -19 xảy ra, tỷ lệ nợ xấu của mảng bán lẻ nói chung và mảng ô tô nói riêng tại VIB gần như không có biến động đáng kể so với trước đó”, bà Hương cho biết.

Bà Trần Thu Hương chia sẻ thêm về mảng bảo hiểm nhân thọ và thẻ tín dụng. “Đây là chiếc bánh rất lớn cho tất cả mọi người cùng tham gia. Tỷ lệ doanh số bảo hiểm của Việt Nam trên GDP chưa đến 1%, so với mức trung bình khoảng 10% của các nước trong khu vực”.

Hàn Đông

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán