net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Việt Nam chi hơn 750 triệu USD mua thịt và các sản phẩm thịt trong nửa năm

AiVIF - Việt Nam chi hơn 750 triệu USD mua thịt và các sản phẩm thịt trong nửa nămTrong đó, mua từ Nga tăng gấp hơn 5 lần cả lượng lẫn giá trị, với 33.860 tấn có tổng trị giá...
Việt Nam chi hơn 750 triệu USD mua thịt và các sản phẩm thịt trong nửa năm Việt Nam chi hơn 750 triệu USD mua thịt và các sản phẩm thịt trong nửa năm

AiVIF - Việt Nam chi hơn 750 triệu USD mua thịt và các sản phẩm thịt trong nửa năm

Trong đó, mua từ Nga tăng gấp hơn 5 lần cả lượng lẫn giá trị, với 33.860 tấn có tổng trị giá lên đến 93,38 triệu USD.

Thịt heo đông lạnh nhập từ Nga tiếp tục tăng mạnh. Ảnh: L.N

Thịt heo đông lạnh nhập từ Nga tăng hơn 400%

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu 379.640 tấn thịt và các sản phẩm từ thịt với giá trị kim ngạch đạt 750,7 triệu USD; tăng gần 24% về lượng và tăng 53,7% về trị giá, ước tính giá nhập khẩu bình quân đạt 1.977 USD/tấn, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, riêng nhóm hàng thịt heo lạnh và đông lạnh, 6 tháng đầu năm, cả nước nhập khẩu 80.850 tấn với tổng trị giá 187,13 triệu USD, tăng 154,8% về lượng và tăng 144,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Đáng lưu ý, giá thịt heo đông lạnh nhập khẩu trung bình khoảng 2.314 USD/tấn, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính trung bình mỗi kg thịt heo nhập khẩu về Việt Nam có giá hơn 2,3 USD/kg chưa bao gồm các loại thuế phí, tương đương hơn 50.000 đồng/kg.

Theo thống kê, Ấn Độ hiện là thị trường lớn nhất cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt cho Việt Nam trong nửa đầu năm, với 65.920 tấn, trị giá hơn 213 triệu USD, tăng 69,5% về lượng và tăng 79% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Tuy nhiên, riêng mặt hàng thịt heo đông lạnh, hiện Nga là thị trường cung cấp thịt heo đông lạnh lớn nhất của Việt Nam. Trong 6 tháng, có khoảng 33.860 tấn thịt heo từ Nga cập cảng Việt Nam với tổng trị giá 93,38 triệu USD, tăng tới hơn 414% về lượng và tăng 405% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá nhập khẩu thịt heo từ Nga đạt trung bình 2.757 USD/tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá heo hơi sẽ biến động nhẹ trong tuần tới

Trong khi đó, theo Bộ NN-PTNT, trong nửa đầu năm nay, sản lượng thịt heo xuất chuồng đạt hơn 2 triệu tấn, tăng 11,6%. Dự báo, trong quý 3, sản lượng thịt heo trên cả nước đạt khoảng 884.000 tấn, tăng 4,5%. Chăn nuôi heo đã hồi phục gần bằng mức trước khi dịch tả heo châu Phi bùng nổ, tuy nhiên, do nhu cầu thị trường, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu lượng lớn thịt heo.

Ở trong nước, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 bùng phát tại nhiều tỉnh thành khu vực phía nam, giá heo hơi trong tháng qua giảm mạnh, phổ biến dưới mốc 55.000 đồng/kg. Tuy nhiên, từ ngày 14.8, giá heo hơi tại nhiều nơi biến động tăng nhẹ từ 1-3 giá.

Cụ thể, heo hơi tại khu vực phía nam biến động tăng nhẹ 1-2 giá, dao động từ 52.000 - 53.000 đồng/kg; miền Trung đi ngang từ 53.000 - 55.000 đồng/kg và một số tỉnh khu vực phía bắc tăng từ 1-3 giá, dao động từ 54.000 - 57.000 đồng/kg. Nhiều dự báo cho thấy, đà giảm của giá heo hơi sẽ kết thúc trong tuần tới do dịch bệnh lan rộng, việc mua thực phẩm dự trữ tại nhiều địa phương tăng mạnh hơn. Không chỉ có miền Nam và TP.HCM (HM:HCM), giá thịt heo có dấu hiệu tăng tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc. Tại Đà Nẵng, việc áp quy định giãn cách siết chặt hơn khiến nhiều chợ, siêu thị ở Đà Nẵng rơi vào tình cảnh giống TP.HCM trước đây là vét sạch thực phẩm tươi sống, rau củ quả trong ngày 13.8. Chợ đầu mối Hòa Cường tại Đà Nẵng cũng tạm đóng để phòng chống dịch Covid-19. Theo phản ánh của người dân, giá thịt heo tại các chợ truyền thống Đà Nẵng trong ngày 13 và 14.8 tăng nhẹ, tăng từ 2-5 giá. Tương tự, tại Nha Trang (Khánh Hòa), tuy địa phương đã bác tin đồn tăng siết giãn cách, nhưng tình trạng mua gom hàng tăng, theo đó, giá heo hơi khu vực này tăng nhẹ 1 giá từ hôm nay 14.8.

Trong khi đó, giá heo hơi tại nhiều nước châu Á đang giảm mạnh. Tại Trung Quốc, giá heo hơi đi ngang quanh mức 15,6 tệ/kg, tương đương 55.000 đồng/kg. Tại Thái Lan, do nhu cầu tiêu thụ ở thị trường nội địa lẫn xuất khẩu yếu nên giá heo bình quân tiếp tục giảm còn dưới 70 baht/kg, tương đương 49.000 đồng/kg. Tại Campuchia, giá heo hơi hiện ở mức cao nhất trong khu vực, gần 60.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại Trung Quốc giảm mạnh, xu hướng giá thịt heo thế giới sẽ giảm từ nay đến cuối năm

Trong báo cáo phân tích thị trường của ngân hàng Rabobank, đơn vị này dự báo giá heo hơi tại các quốc gia châu Á sẽ phục hồi, theo đó, nhập khẩu thịt heo sẽ chậm lại từ quý 3 năm nay. Rabobank cho rằng, từ quý 3/2021, sẽ có biến động lớn về giá thịt heo và thịt heo của Trung Quốc có thể là “yếu tố quyết định” giá thịt heo toàn cầu. Trong 2 quý đầu năm, tỷ lệ giết mổ của Trung Quốc bất ngờ tăng gần 36% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguồn cung tăng đột biến khiến giá thịt heo trong nước giảm mạnh và dự kiến nhập khẩu thịt heo của Trung Quốc trong quý 3 sẽ thấp. Rabobank cũng dự báo nhập khẩu thịt heo tại các quốc gia châu Á sẽ chậm lại trong những tháng tới, đưa nhập khẩu cả năm giảm 10 - 20% từ mức kỷ lục của năm 2020. Với thị trường châu Âu, ngân hàng này cho rằng, sản xuất thịt heo khu vực này tăng mạnh hơn 5% so với cùng kỳ năm ngoái trong 4 tháng đầu năm nay. Xuất khẩu thịt heo từ các nước châu Âu sang Trung Quốc giảm nhẹ nhưng tăng mạnh sang Việt Nam và Philippines.

Lam Nghi

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán