net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 05/11/2021: Giao dịch thận trọng

AiVIF - AiVIF Daily 05/11/2021: Giao dịch thận trọngVN-Index kết phiên tăng nhẹ 4.04 điểm và hình thành mẫu hình nến thân nhỏ với bóng nến bên dưới khá dài. Điều này cho...
AiVIF Daily 05/11/2021: Giao dịch thận trọng AiVIF Daily 05/11/2021: Giao dịch thận trọng

AiVIF - AiVIF Daily 05/11/2021: Giao dịch thận trọng

VN-Index kết phiên tăng nhẹ 4.04 điểm và hình thành mẫu hình nến thân nhỏ với bóng nến bên dưới khá dài. Điều này cho thấy lực mua sẵn sàng tham gia thị trường khi chỉ số điều chỉnh mạnh. Tuy khối lượng giao dịch sụt giảm so với phiên trước nhưng vẫn nằm trên mức trung bình 20 phiên gần nhất.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 04/11/2021

- Các chỉ số thị trường cùng giao dịch tích cực trong phiên ngày 04/11/2021. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng 0.28%, lên mức 1,448.34 điểm; HNX-Index tăng 1.61%, lên mức 422.42 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 890 triệu đơn vị, giảm 38.83% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 37.19%, đạt gần 136 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 76 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 20 tỷ đồng.

- Chỉ số VN-Index mở cửa tăng 2 điểm nhưng nhanh chóng quay đầu và giao dịch trong sắc đỏ ngay sau đó. Với sự bứt phá mạnh mẽ của nhóm chứng khoán, chỉ số có sự hồi phục nhẹ trở lại. Tuy nhiên, lực hồi phục này là không đủ để giữ chỉ số tăng điểm. Kết phiên sáng VN-Index giảm nhẹ hơn 1%. Bước sang phiên chiều, với sự dẫn dắt của nhóm Mid Cap và Small Cap, VN-Index lấy lại sắc xanh và kết phiên với 4.04 điểm tăng.

- VN30-Index giao dịch có phần tiêu cực hơn khi kết phiên giảm nhẹ 2.44 điểm, xuống mức 1,528.21 điểm. Trong rổ VN30, sắc đỏ chiếm ưu thế với 19 mã giảm, 10 mã tăng và 1 mã đứng giá. Dẫn đầu đà giảm trong rổ là GAS (HM:GAS) với mức giảm 2.4%. Theo sau GAS là các mã STB (HM:STB), CTG (HM:CTG) và NVL (HM:NVL). Ở chiều ngược lại, SSI (HM:SSI), BID (HM:BID), GVR (HM:GVR) là những mã tăng giá mạnh nhất.

- Với VN-Index, BID, SHB (HM:SHB), HPG (HM:HPG), MSN (HM:MSN) là những mã có ảnh hưởng tích cực nhất khi góp gần 4 điểm tăng cho chỉ số. Trong khi đó, GAS, CTG, VPB (HM:VPB) và NVL là những mã có tác động tiêu cực nhất. Riêng GAS đã lấy đi gần 1.5 điểm của VN-Index.

- Về nhóm ngành, chứng khoán tiếp tục bứt phá và là ngành tăng điểm mạnh nhất thị trường với mức tăng 4.96%. Trong nhóm có với 24/25 cổ phiếu tăng giá. VND (HM:VND), VIX (HM:VIX), BSI, CTS và APS cùng nhau tăng hết biên độ, các mã khác đều tăng giá tốt như VCI (HM:VCI), SHS (HN:SHS), HCM và MBS (HN:MBS), tăng hơn 5%.

- Cùng xu hướng với thị trường chung, nhóm vật liệu xây dựng cũng có phiên giao dịch hết sức tích cực. Trong đó, HT1 (HM:HT1) bật tăng hơn 3%, HSG (HM:HSG) tăng 1.89%, HPG, NKG (HM:NKG), VCS (HN:VCS) cùng tăng hơn 1%. Giá thép xây dựng ngày 04/11/2021 quay đầu tăng trở lại sau nhiều ngày giảm giá liên tiếp trên sàn giao dịch Thượng Hải là thông tin tích cực hỗ trợ cho đà tăng của nhóm cổ phiếu này.

- Ngành chế biến thủy sản cũng nằm trong top những ngành tăng điểm mạnh nhất. Trong nhóm, các mã ANV (HM:ANV), IDI, ACL và CMX (HM:CMX) cùng bật tăng hết biên độ, VHC (HM:VHC) tiến tốt 2.78%,…

- VN-Index kết phiên tăng nhẹ 4.04 điểm và hình thành mẫu hình nến thân nhỏ với bóng nến bên dưới khá dài. Điều này cho thấy lực mua sẵn sàng tham gia thị trường khi chỉ số điều chỉnh mạnh. Tuy khối lượng giao dịch sụt giảm so với phiên trước nhưng vẫn nằm trên mức trung bình 20 phiên gần nhất.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Vẫn đang test ngưỡng Fibonacci Projection 50%

Trong phiên giao dịch ngày 04/11/2021, VN-Index xuất hiện mẫu hình nến gần giống Spinning Top sau khi đã tạo mẫu hình nến đảo chiều trong phiên trước đó cho thấy tâm lý giằng co của nhà đầu tư. Hiện tại, chỉ số vẫn đang test ngưỡng Fibonacci Projection 50% (quanh mức 1,450 điểm).

Nếu vượt lên trên mức này thì mục tiêu của chỉ số sẽ là ngưỡng Fibonacci Projection 61.8% (quanh mức 1,500 điểm). Chỉ báo MACD vẫn duy trì trên đường tín hiệu (signal line) cho thấy tình hình vẫn đang lạc quan.

Tuy nhiên, chỉ báo Relative Strength Index đang về gần trendline giảm trung hạn. Nếu chỉ báo đánh mất mức này và rơi xuống dưới vùng overbought thì rủi ro điều chỉnh sẽ gia tăng. Khi đó, vùng 1,400-1,420 điểm (đỉnh cũ tháng 07/2021) sẽ là hỗ trợ quan trọng.

HNX-Index - Đường Middle vẫn là hỗ trợ quan trọng

Trong phiên giao dịch ngày 04/11/2021, HNX-Index phục hồi trở lại sau phiên điều chỉnh trước đó. Khối lượng giao dịch sụt giảm mạnh so với các phiên trước, qua đó cho thấy tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

Chỉ báo Relative Strength Index tăng nhẹ sau khi về test trendline giảm trung hạn. Chỉ báo MACD vẫy duy trì đà tăng chứng tỏ tình hình vẫn đang khá lạc quan.

Đường Middle của dải Bollinger Bands vẫn sẽ là hỗ trợ quan trọng cho chỉ số nếu trạng thái điều chỉnh bất ngờ xuất hiện trong thời gian tới.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đang nằm trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong những phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trong phiên giao dịch ngày 04/11/2021. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì khả năng thị trường lao dốc sẽ tăng lên.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 04/11/2021

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán