net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VinaCapital: Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn hấp dẫn

AiVIF - VinaCapital: Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn hấp dẫn Kinh tế trưởng - ông Michael Kokalari - đã có những nhận định về Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) và Tập đoàn Vạn Thịnh...
VinaCapital: Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn hấp dẫn  VinaCapital: Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn hấp dẫn 

AiVIF - VinaCapital: Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn hấp dẫn 

Kinh tế trưởng - ông Michael Kokalari - đã có những nhận định về Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) và Tập đoàn Vạn Thịnh Phát sau những thông tin liên quan đến 2 tổ chức này những ngày qua.

Ngày 08/10/2022, sau thông tin Ban lãnh đạo Tập đoàn Vạn Thịnh Phát (VTP) bị bắt do “bị cáo buộc gian lận liên quan đến việc phát hành và mua bán trái phiếu” giai đoạn 2018-2019, người gửi tiền phải xếp hàng rút tiền tiết kiệm từ ngân hàng SCB. NHNN đã hành động nhanh chóng và quyết liệt để trấn an người gửi tiền, cung cấp thanh khoản và kiểm soát nhiều hơn các hoạt động của ngân hàng. Việc nâng lãi suất huy động hay đưa SCB vào diện kiểm soát đặc biệt... là một trong những biện pháp nhằm xoa dịu thị trường.

NHNN tuyên bố hoạt động của SCB đã trở lại tình trạng “ổn định” vào cuối tuần trước. Cũng có báo cáo rằng khách hàng của Ngân hàng này đã gửi hơn 700 triệu USD vào thứ Năm (ngày 13/10) và thứ Sáu (ngày 14/10), tương đương 3% tổng tài sản của Ngân hàng.

Tổng tài sản, tín dụng và tiền gửi được tính bằng tỷ USD

SCB là ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam tính theo tổng tài sản, như có thể thấy trong bảng trên. Các nhà đầu tư đã hỏi VinaCapital rằng liệu có bất kỳ hậu quả tiềm ẩn nào trong hệ thống ngân hàng từ các sự kiện gần đây nêu trên hay không. Câu trả lời ngắn gọn cho câu hỏi đó là 'không', bằng chứng là: 1) Các ngân hàng khác không bị rút tiền ồ ạt, 2) Thị trường liên ngân hàng tiếp tục hoạt động bình thường kể từ khi có thông tin về SCB, và 3) Nhóm ngân hàng của S&P cho rằng rủi ro từ sự kiện này chỉ giới hạn ở từng ngân hàng và “chúng tôi không kỳ vọng sẽ có tác động mạnh mẽ đến xếp hạng tín nhiệm quốc gia đối với Việt Nam”.

Tình trạng tài chính của SCB đã được thị trường hiểu rõ trong nhiều năm, điều này cũng giúp giảm thiểu rủi ro hệ thống của các sự kiện tuần trước bởi vì các ngân hàng thương mại trong nước đã xem xét tình trạng yếu kém của SCB trong các giao dịch của họ với ngân hàng; Tỷ lệ vốn hóa/khả năng thanh toán và tính thanh khoản của SCB ở mức tối thiểu, và khả năng sinh lời về mặt Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cũng rất kém (NIM của SCB ở mức 240 điểm cơ bản thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 390 điểm cơ bản, và ROE dưới 6% so với mức trung bình toàn ngành là 20%). Với tất cả những điều trên, NHNN đã cam kết hỗ trợ thanh khoản mạnh mẽ cho ngân hàng và thu xếp để bốn NHTM quốc doanh của Việt Nam và năm ngân hàng tư nhân lớn Việt Nam cung cấp thanh khoản cho SCB, nếu cần.

Ngành ngân hàng của Việt Nam vẫn hấp dẫn

Kết luận chung cho tất cả những điều trên là SCB không phải vấn đề mang tính hệ thống, mà là trường hợp cá biệt của một ngân hàng (lưu ý rằng SCB được thành lập từ sự hợp của ba ngân hàng yếu kém vào năm 2012 và năm 2020, NHNN đã chấp thuận kế hoạch tái cơ cấu trong 10 năm nhằm xử lý tài sản xấu của SCB để lại). Do đó, các sự kiện tuần trước không thay đổi đáng kể quan điểm của VinaCapital về lĩnh vực ngân hàng.

Trong ngắn hạn, những lo lắng đối với ngành ngân hàng có thể đến từ: (1) biên lợi nhuận mỏng, do chi phí huy động vốn cao hơn và điều chỉnh lãi suất cho vay chậm hơn, một phần là do Chính phủ kêu gọi hạn chế tốc độ tăng lãi suất cho vay; và (2) rủi ro được nhận thấy đối với chất lượng tài sản từ trái phiếu doanh nghiệp có khả năng không thể tái cấp vốn, chuyển nhượng hoặc hoàn trả trong bối cảnh các yêu cầu phát hành chặt chẽ hơn (và có thể làm dao động niềm tin vào các đợt phát hành trái phiếu trong tương lai).

Tuy nhiên, định giá cổ phiếu ngân hàng Việt Nam hiện đang ở mức rẻ với P/B trung bình 1.3x so với 19.2% ROE và P/E FY22 ở mức 9.1x so với mức tăng trưởng thu nhập dự kiến ​​ít nhất là 30% vào năm 2022 và 20% vào năm 2023. Trong dài hạn, ngành ngân hàng tiếp tục có sức hấp dẫn cao do tỷ suất lợi nhuận cao, chất lượng tài sản được kiểm soát tốt, tỷ lệ thâm nhập của các khoản vay thế chấp và bán lẻ thấp, và thu nhập tăng (nghĩa là Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu phát triển kinh tế, do đó ngành ngân hàng chưa đến giai đoạn bão hòa).

Vạn Thịnh Phát

Vạn Thịnh Phát (VTP) và các công ty thành viên sở hữu một số khu đất giá trị bậc nhất tại TPHCM. Để bóc tách cơ cấu của tập đoàn tư nhân này và đưa ra một kiểm kê chi tiết các dự án liên quan là không đơn giản, nhưng VinaCapital đã tổng hợp bảng sau đây về các dự án được nhiều người cho là có quan hệ mật thiết với Tập đoàn VTP:

Cuối cùng, lưu ý rằng Viva Land (các dự án Viva One và Viva Harbour Palace trong bảng trên), được biết đến rộng rãi là có liên kết với VTP, về cơ bản xuất hiện vào giữa năm 2019 khi bắt đầu mua lại một số khu đất cao cấp tại TPHCM.

VinaCapital khẳng định không có quỹ nào của VinaCapital đầu tư vào VTP, SCB hoặc bất kỳ công ty thành viên nào liên quan đến hai đơn vị này.

Hàn Đông

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán