net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VNDirect: VN-Index sẽ dao động trong vùng 1,380 - 1,480 điểm trong tháng 11

AiVIF - VNDirect: VN-Index sẽ dao động trong vùng 1,380 - 1,480 điểm trong tháng 11Theo Báo cáo chiến lược thị trường tháng 11 vừa công bố, VNDirect dự báo yếu tố hỗ trợ tích...
VNDirect: VN-Index sẽ dao động trong vùng 1,380 - 1,480 điểm trong tháng 11 VNDirect: VN-Index sẽ dao động trong vùng 1,380 - 1,480 điểm trong tháng 11

AiVIF - VNDirect: VN-Index sẽ dao động trong vùng 1,380 - 1,480 điểm trong tháng 11

Theo Báo cáo chiến lược thị trường tháng 11 vừa công bố, VNDirect dự báo yếu tố hỗ trợ tích cực cho thị trường bao gồm triển khai vắc xin nhanh hơn và vắc xin sản xuất trong nước được đưa ra thị trường sớm hơn dự kiến. Trong khi đó, những rủi ro tiềm ẩn so với thị trường bao gồm các biện pháp giãn cách xã hội quyết liệt hơn được thực thi để ngăn chặn dịch bệnh và Fed có khả năng thu hẹp gói nới lỏng định lượng QE kể từ quý 4/2021.

Theo VNDirect, Việt Nam đang đón nhận những tín hiệu tích cực trong việc mở cửa trở lại nền kinh tế. Cụ thể, số ca mắc mới hàng ngày giảm mạnh trong tháng 10 xuống mức trung bình 3,000-4,000 ca/ngày và tỷ lệ tiêm chủng tiếp tục tăng trong tháng 10.

Tính đến ngày 19/10/2021, Việt Nam đã tiêm chủng đầy đủ cho khoảng 19.6% dân số, cao gần gấp đôi so với cùng kỳ tháng 9, và khoảng 29.8% dân số đã được tiêm một mũi vắc-xin. Song song đó, hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước đã nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội và mở cửa trở lại các hoạt động kinh tế. Ngoài ra, mức độ di chuyển của người dân tới các địa điểm bán lẻ và giải trí ở cấp quốc gia đã chứng kiến sự phục hồi ổn định trong vài tuần qua.

Nguồn: VNDirect

Thêm nữa, VNDirect kỳ vọng Chính phủ sẽ ban hành thêm các gói kích thích kinh tế trong quý 4/2021 bao gồm: trợ cấp tiền mặt cho những người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch Covid-19, giảm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp), tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông và năng lượng. Các gói kích thích kinh tế bổ sung sẽ giúp đẩy nhanh sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2022.

Nguồn: VNDirect

Mùa kết quả kinh doanh quý 3/2021 bắt đầu với kết quả ban đầu tích cực hơn dự báo

Theo báo cáo của VNDirect, tính tới ngày 01/11/2021, 651 công ty niêm yết, chiếm 37.3% tổng số doanh nghiệp niêm yết và 82% giá trị vốn hóa thị trường, đã công bố kết quả quý 3/2021. Tổng lợi nhuận ròng của các công ty niêm yết đã công bố kết quả kinh doanh quý 3/2021 tăng trưởng 21.5% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, lãi ròng của các công ty niêm yết trên 3 sàn tăng 55.1% so với cùng kỳ.

Đối với năm 2022, VNDirect kỳ vọng tăng trưởng EPS của các công ty niêm yết trên HOSE duy trì ở mức cao 21% so với cùng kỳ. Một số ngành có thể cải thiện mạnh mẽ lợi nhuận trong năm tới bao gồm hàng hóa và dịch vụ công nghiệp, bất động sản và dầu khí.

Cho năm 2023, VNDirect dự báo tăng trưởng EPS của các công ty niêm yết trên HOSE là 18% so với cùng kỳ.

Nguồn: VNDirect

Định giá thị trường vẫn hấp dẫn trong dài hạn

VN-Index hiện được giao dịch ở mức P/E là 16.9 lần, cao hơn một chút so với P/E trung bình 3 năm là 16 lần và chiết khấu khoảng 12% so với mức đỉnh vào cuối tháng 6. VNDirect tin rằng thị trường chứng khoán đã phần nào phản ánh rủi ro giảm giá liên quan đến làn sóng Covid-19 thứ tư. Thị trường hiện đang chuyển hướng tập trung sang câu chuyện phục hồi kết quả kinh doanh trong quý 4/2021 cũng như triển vọng kinh doanh trong năm tới.

Nguồn: VNDirect

Bên cạnh đó, VNDirect duy trì dự báo tăng trưởng lợi nhuận năm 2022/2023 ở mức 21%/18% nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của nhóm doanh nghiệp xuất khẩu, dầu khí và bất động sản. Do đó, định giá thị trường vẫn hấp dẫn với tầm nhìn dài hạn, và thị trường sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi dòng tiền của nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh lãi suất tiền gửi ở mức thấp hiện nay.

VN-Index được kỳ vọng sẽ dao động trong vùng 1,380-1,480 điểm trong tháng 11. Yếu tố hỗ trợ tích cực bao gồm triển khai vắc xin nhanh hơn và vắc xin sản xuất trong nước được đưa ra thị trường sớm hơn dự kiến. Tuy nhiên vẫn có những rủi ro tiềm ẩn so với thị trường bao gồm các biện pháp giãn cách xã hội quyết liệt hơn được thực thi để ngăn chặn dịch bệnh và Fed có khả năng thu hẹp gói nới lỏng định lượng QE kể từ quý 4/2021.

Minh Hồng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán