net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Vốn tín dụng từ nay đến cuối năm còn rất lớn

13 Tháng Mười Hai 2022
Vốn tín dụng từ nay đến cuối năm còn rất lớn Vốn tín dụng từ nay đến cuối năm còn rất lớn

Vietstock - Vốn tín dụng từ nay đến cuối năm còn rất lớn

Đây là khẳng định của TS. Phạm Chí Quang - Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tại tọa đàm "Tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp" được tổ chức sáng ngày 13/12/2022.

TS Phạm Chí Quang - Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước

Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ chia sẻ tại tọa đàm, nguồn vốn của nền kinh tế không chỉ có vốn vay ngân hàng mà còn nhiều kênh khác. Trong đó, quan trọng nhất là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, thứ 2 là kênh trái phiếu doanh nghiệp có quy mô lên đến 1.8 triệu tỷ đồng. Do đó, cần nhiều giải pháp khơi nguồn vốn trung dài hạn này.

Các ngân hàng không thể mãi lo nguồn vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp vì tổ chức tín dụng cũng là doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng không thể được cấp phát như ngân sách.

Quay lại nguồn vốn trung và dài hạn, tổng vốn ngắn hạn của ngân hàng trên 80%, 20% còn lại là vốn trung và dài hạn. Trong khi đó, ngân hàng đang cho vay 50% vốn trung và dài hạn cho tổng dư nợ, điều này cho thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa huy động và cho vay, dẫn đến rủi ro rất lớn. Một rủi ro nữa là lãi suất ngắn hạn thay đổi liên tục, trong khi trung hạn thì 1 năm mới đánh giá điều chỉnh 1 lần. NHNN đưa ra nhiều quy định pháp luật nhằm giúp các tổ chức tín dụng dần nắn chỉnh hoạt động là kênh cung cấp vốn lưu động cho nền kinh tế. Về nguồn vốn trung và dài hạn, phải thông qua nguồn trái phiếu.

Kênh dẫn vốn đúng là đang nghẽn. Với nguồn vốn quan trọng nhất của nền kinh tế là đầu tư công, những năm trở lại đây, Chính phủ rất quyết liệt thúc đẩy đầu tư công nhưng kết quả giải ngân chậm nên sự lan tỏa ra nền kinh tế chậm, vòng quay tiền tệ của ngành ngân hàng cũng chậm theo.

Từ đầu năm đến nay, kênh dẫn vốn quan trọng nhất là tín dụng ngân hàng, tăng trưởng của kênh này hiện cao nhất từ đầu năm trở lại đây, mang lại gần 1.4 triệu tỷ đồng cho nền kinh tế. Mặc dù vậy vẫn chưa đủ. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp rất lớn, quan trọng hơn là ngoài mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành ngân hàng là bảo đảm ổn định dòng tiền để ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.

Năm 2022, lạm phát về đích nhưng không thể dự đoán trước. Lạm phát lõi và lạm phát các yếu tố phi tiền tệ sẽ tác động đến vòng 2 của giá hàng hóa. Hiện chưa có bóng dáng của lạm phát nhập khẩu đến lạm phát trong nước. NHNN một mặt vẫn nới room tín dụng, vừa rồi đã nới 1-2%, đến nay tăng trưởng tín dụng đạt trên 12%. Từ nay đến cuối năm, còn 3 tuần nữa để ngành ngân hàng tiêu 300,000-400,000 tỷ đồng là thách thức dù nhu cầu vốn rất lớn.

Trong bối cảnh này, ngân hàng thương mại cũng phải tìm doanh nghiệp tốt để cấp hạn mức tín dụng, cho vay. Thực tế là, khoảng cách giữa cung và cầu tín dụng là vấn đề rất khó trong điều hành ngành ngân hàng; làm sao cho khoảng cách này được rút ngắn và giữa ngân hàng với doanh nghiệp có tiếng nói chung.

Ngành ngân hàng không thiếu vốn tín dụng, còn room tín dụng 3.5-4% trong 3 tuần cuối năm, tỷ lệ này là cực kỳ nhiều. Thời gian qua, NHNN tổ chức rất nhiều hội nghị kết nối ngân hàng với doanh nghiệp để tìm tiếng nói chung, từ đó nguồn vốn tín dụng mới lan tỏa ra nền kinh tế được. Các ngân hàng cũng quan tâm hướng vốn tín dụng vào những lĩnh vực chủ lực của nền kinh tế, trong đó có hoạt động xuất khẩu. Tất nhiên, doanh nghiệp phải có năng lực tài chính lành mạnh mới tiếp cận được.

Nên có đề án thu hút đông đảo người dân tham gia thị trường trái phiếu ngân hàng

Riêng với lĩnh vực ngân hàng, TS. Phạm Chí Quang phản ánh các ngân hàng đang phải huy động vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Để khắc phục vấn đề này, phía NHNN nên có đề án thu hút đông đảo người dân tham gia thị trường trái phiếu ngân hàng. Phải có sự bảo lãnh của Nhà nước khi mua trái phiếu ngân hàng. Tiền huy động vốn ngân hàng từ trái phiếu sẽ cao hơn tiền gửi tiết kiệm, từ đó sẽ tăng thu hút vốn. Khi tiền vào ngân hàng nhiều sẽ có cơ sở để hạ lãi suất cho vay. Bộ Tài chính cũng cần bỏ thuế lợi tức cho nhà đầu tư cá nhân để làm sao thu hút mạnh mẽ nguồn vốn tư nhân vào các ngân hàng.

Trước nay, việc quản lý dòng tiền còn yếu. Ở cấp độ vĩ mô, Bộ Tài chính hay NHNN chưa có công cụ điều tiết dòng tiền. Hiện nay, tiền trong dân rất nhiều, làm sao hướng dòng tiền vào những lĩnh vực có lợi cho nền kinh tế. NHNN không khuyến khích dòng tiền vào đầu cơ bất động sản mà hướng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngân hàng.

Hàn Đông

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán