net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

WB khuyến nghị Việt Nam cần tăng cường thắt chặt chính sách tiền tệ hơn. TT 21/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường chứng khoán Việt Nam có những tin tức gì mới trong phiên giao dịch cuối kết thúc tuần? Trong bản tin Cập nhật Kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng...
WB khuyến nghị Việt Nam cần tăng cường thắt chặt chính sách tiền tệ hơn. TT 21/10 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường chứng khoán Việt Nam có những tin tức gì mới trong phiên giao dịch cuối kết thúc tuần? Trong bản tin Cập nhật Kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 10/2022, Ngân hàng Thế giới (WB) khuyến nghị Việt Nam cần tăng cường cảnh giác và cân nhắc thắt chặt hơn nữa chính sách tiền tệ để đảm bảo neo giữ lạm phát. Nhu cầu vay margin của nhà đầu tư tăng trở lại trong Q3, ước tính đạt hơn 160.000 tỷ đồng và tỷ giá USD giảm trở lại… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới hôm nay, thứ Sáu ngày 21/10.

1. WB khuyến nghị Việt Nam cần tăng cường thắt chặt chính sách tiền tệ hơn

Theo báo cáo của WB, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận tăng trưởng cao ở mức 13,7% riêng trong quý III/2022 (so cùng kỳ năm trước) và 8,9% trong ba quý đầu năm (so cùng kỳ năm trước), chủ yếu do hiệu ứng xuất phát điểm thấp. Sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ ghi nhận thêm một tháng có tốc độ tăng trưởng cao, lần lượt ở mức 13,0% và 36,1% so cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng xuất nhập khẩu đều chững lại trong tháng 09/2022 do sức cầu yếu đi ở những thị trường xuất khẩu chủ lực. Số đăng ký vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giảm trong tháng 09 do ảnh hưởng bởi những bất định gia tăng về viễn cảnh kinh tế toàn cầu, trong khi số giải ngân vốn FDI tiếp tục được cải thiện.

CPI (thước đo lạm phát chính) tăng từ 2,9% trong tháng 08 lên 3,9% trong tháng 09 chủ yếu do tiền thuê nhà và chi phí giáo dục tăng cao. CPI cơ bản cũng tăng, từ 3,15 trong tháng 08 lên 3,8% trong tháng 09. Tốc độ tăng tỷ giá thương mại trong quý III.2022 đã giảm so với quý II.

Tăng trưởng tín dụng tăng từ 16,2% trong tháng 08 (so cùng kỳ năm trước) lên 17,2% trong tháng 09 (so cùng kỳ năm trước) sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) nâng hạn mức tăng trưởng tín dụng cho một số ngân hàng thương mại. Do nhu cầu lớn về tín dụng, lãi suất liên ngân hàng qua đêm tăng từ 3,5% trong tháng 08 lên đến 5,48% vào giữa tháng 10, mức cao nhất kể từ năm 2013.

VND (HM:VND) tiếp tục mất giá so với đồng đô la Mỹ mạnh lên trong tháng 09 (1,0% so tháng trước và 3.8% so cùng kỳ năm trước). Để ổn định đồng nội tệ, Ngân hàng Nhà nước đã nâng hai loại lãi suất chính sách chủ chốt và trần lãi suất tiền gửi ngắn hạn bằng nội tệ thêm 100 điểm cơ bản, ghi dấu đợt tăng lãi suất đầu tiên kể từ tháng 04/2020.

Từ những dữ liệu trên, WB đánh giá mặc dù nền kinh tế Việt Nam vẫn đang phục hồi mạnh mẽ, nhưng những bất định gia tăng liên quan đến kinh tế toàn cầu chững lại, lạm phát trong nước gia tăng, điều kiện huy động tài chính toàn cầu bị thắt chặt cho thấy cần tăng cường cảnh giác và linh hoạt về chính sách.

Đặc biệt, sự kiện xáo trộn gần đây liên quan đến vụ việc của Ngân hàng Thương mại Sài Gòn (SCB) cho thấy nhu cầu cần nâng cao minh bạch thông qua công bố kịp thời thông tin chi tiết về kết quả hoạt động của khu vực ngân hàng, tăng cường quản trị doanh nghiệp và tăng cường giám sát dựa trên rủi ro, bao gồm giám sát hoạt động cho vay của các tập đoàn doanh nghiệp và cho vay bên liên quan để can thiệp sớm, và tăng cường cơ chế xử lý ngân hàng.

2. Nhu cầu vay margin của nhà đầu tư tăng trở lại trong Q3

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong tháng 7 và tháng 8 đã phục hồi trở lại khi có thời điểm VN Index tiến sát ngưỡng 1.300 điểm. Tâm lý nhà đầu tư ổn định trở lại khi nhiều mã chứng khoán bước vào nhịp hồi phục. Do đó, nhu cầu giao dịch ký quỹ của thị trường tăng lên.

Tuy vậy, nhịp giảm sâu trong tuần cuối cùng của tháng 9 đã lấy đi toàn bộ thành quả của thị trường trong 2 tháng. VN-Index giảm 5,47%, đóng cửa quý III ở 1.132,11 điểm. Đà lao dốc tiếp diễn trong nửa đầu tháng 10, chỉ số từng có lúc về dưới ngưỡng 1.000 điểm. Hiện tượng cổ phiếu liên tục giảm sàn xuất hiện khi nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán bị bán giải chấp. Thống kê từ báo cáo tài chính được 70 công ty chứng khoán cho thấy tổng dư nợ của thị trường tăng trở lại trong quý III.

Tính đến cuối tháng 9, tổng quy mô cho vay margin toàn thị trường là hơn 160.000 tỷ đồng, tăng 15.000 tỷ đồng so với cuối quý II. Quy mô này vẫn thấp hơn khoảng 25.000 tỷ đồng so với vùng đỉnh cuối quý I. Dư nợ vay margin tại hầu hết công ty chứng khoán tăng trưởng so với cuối quý II. Tại 30 đơn vị có quy mô cho vay trên 1.000 tỷ đòng, có 4 công ty giảm quy mô cho vay so với cuối tháng 6. Nhiều công ty chứng khoán có quy mô vừa và lớn tiếp tục thiết lập mức đỉnh mới về cho vay ký quỹ trên thị trường.

3. Tỷ giá USD giảm trở lại

Sáng ngày 21/10 (giờ Việt Nam), Chỉ số Đô la Mỹ đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 112,8  điểm, giảm 0,16 điểm, tương đương 0,15% trong 24 giờ qua.

Tỷ giá USD trong nước

Chốt phiên giao dịch ngày 20/10, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước ở mức 23.682 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.380 đồng.

Sáng 20/10, tỷ giá USD/VND tại Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) được niêm yết ở mức 24.360 - 24.670 đồng/USD (mua - bán). Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết ở mức 24.330 - 24.770 đồng/USD (mua - bán), tại BIDV (HM:BID) là 24.410 - 24.690 đồng/USD (mua - bán).

Cũng trong sáng nay, tỷ giá đồng euro tại Vietcombank là 23.317 - 24.621 đồng/EUR (mua - bán), Vietinbank niêm yết 23.167 - 24.457 đồng/EUR (mua - bán), BIDV niêm yết mức giá 23.578 - 24.660 đồng/EUR (mua - bán).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán