net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Xem xét không thu phí hạ tầng cảng biển tại TP.HCM trong 6 tháng tới

01 Tháng Mười 2021
Xem xét không thu phí hạ tầng cảng biển tại TP.HCM trong 6 tháng tới Xem xét không thu phí hạ tầng cảng biển tại TP.HCM trong 6 tháng tới

Vietstock - Xem xét không thu phí hạ tầng cảng biển tại TP.HCM trong 6 tháng tới

Tại đại hội trực tuyến Hiệp hội Logistics TP.HCM lần thứ nhất diễn ra hôm nay 30.9.2021, Hiệp hội kiến nghị UBND Thành phố tạm hoãn việc thu phí hạ tầng cảng biển, do doanh nghiệp đang  gặp rất nhiều khó khăn trong đại dịch Covid-19.

Từ đại dịch Covid 19 cho thấy tầm quan trọng của logistics trong chuỗi vận tải hàng hóa trong nước và quốc tế. MAI KHANH

Về kiến nghị này, bà Phan Thị Thắng, Phó chủ tịch UBND TP.HCM tham dự đại hội, trả lời ngay rằng, hôm qua (ngày 29.9), bà đã ký văn bản trình HĐND Thành phố xem xét về việc cho tiếp tục thực hiện gói hỗ trợ các doanh nghiệp logistics, đó là không thu phí hạ tầng cảng biển từ nay đến ngày 1.4.2022, tức là trong 6 tháng tới.

Thông tin tại đại hội cho biết, UBND TP.HCM đã ký phê duyệt đồng ý thành lập Hiệp hội Logistics Thành phố theo Quyết định số 2474 ngày 8.7.2021, chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Công thương TP.HCM.

Chia sẻ tâm huyết dành cho Hiệp hội, bà Đặng Thị Minh Phương, Trưởng Ban vận động thành lập Hiệp hội - Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần MP Logistics, cho biết: TP.HCM là đầu tàu, là trung tâm kinh tế của cả nước, đóng góp hơn 22% GDP và khoảng 27% tổng thu ngân sách của cả nước. Đây là đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa của cả vùng với thế giới. Trong khi đó các doanh nghiệp logistics hoạt động và phát triển chủ yếu là tự phát, rất ít có sự liên kết để tận dụng thế mạnh, cung ứng dịch vụ logistics cho cả chuỗi cung ứng khép kín. Mặt khác, để logistics trở thành ngành dịch vụ mũi nhọn thì cần có các chính sách phát triển hữu hiệu. Hiệp hội logistics TP.HCM ra đời chính là hướng đến mục tiêu cầu nối và liên kết nêu trên.

Phát biểu tại đại hội, bà Phan Thị Thắng, Phó chủ tịch UBND TP.HCM, cho biết Thành phố sẽ thực hiện 6 giải pháp chính để phát triển dịch vụ logistics, trong đó tập trung 3 giải pháp chủ chốt. Thứ nhất, Thành phố đang nghiên cứu thành lập 7 trung tâm logistics với tổng diện tích 623 ha phân bổ tại khắp các địa bàn giáp ranh của Thành phố, để tăng cường kết nối với các tình, thành; nâng cao năng lực, năng suất trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Đồng thời, đây là trung tâm phân phối, hỗ trợ cho hệ thống bán lẻ, thương mại điện tử của nội thành, góp phần kéo giảm ùn tắc giao thông và giảm phụ thuộc vào các hệ thống kho trung tâm, các hệ thống phân phối hiện đại đang phân bổ ở các tỉnh lân cận, gây rất nhiều bị động trong thời gian xảy ra dịch bệnh như vừa qua.

Thứ hai là ứng dụng công nghệ thông tin, Thành phố mong muốn sớm thiết lập hệ sinh thái logistics, sử dụng dữ liệu dùng chung cho tất cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Từ đó tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, phân phối nội địa, góp phần kéo giảm chi phí logistics. Tình hình dịch bệnh vừa qua cho thấy chúng ta cần tập trung hơn nữa việc số hóa ngành logistics.

Thứ ba là đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành logistics. Thành phố xác định trở thành trung tâm đào tạo nhân lực logistics cho khu vực phía Nam và cả nước, vì xét cho cùng, nguồn nhân lực là thế mạnh nội tại của Thành phố.

Ngoài ra, Thành phố sẽ có các nhóm giải pháp để kết nối các dịch vụ logistics, thúc đẩy hợp tác, liên kết vùng về logistics; tổ chức gặp gỡ thường niên với cộng đồng doanh nghiệp logistics. Tất cả các giải pháp đó đều cần có sự phối hợp chặt chẽ của cộng đồng doanh nghệp ngành logistics.

Tháng 3.2021, UBND TP.HCM đã chính thức phê duyệt thông qua “Đề án Phát triển ngành logistics trên địa bàn Thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, với mục tiêu phát triển logistics trở thành ngành dịch vụ mũi nhọn của Thành phố, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GRDP. Qua đó, giúp Thành phố nâng cao vai trò đầu mối giao lưu hàng hóa trong nước và kết nối với thị trường quốc tế, góp phần kéo giảm tỷ lệ chi phí logistics cả nước so với GDP quốc gia, đảm bảo sự phát triển bền vững không chỉ ở cấp độ địa phương mà còn là sự phát triển của cả vùng phía Nam.

Mai Vọng

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán