Vietstock - Xử vụ Ethanol Phú Thọ: Vì sao tòa không triệu tập ông Đinh La Thăng và Trịnh Xuân Thanh?
Do không làm đơn kháng cáo trong vụ Ethanol Phú Thọ, ông Đinh La Thăng, nguyên chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, và Trịnh Xuân Thanh, nguyên chủ tịch, tổng Giám đốc Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (HN:PVC) – PVC, không có danh sách trong phiên toà phúc thẩm.
Sáng 27-9, TAND Cấp cao tại Hà Nội xét kháng cáo của ông Vũ Thanh Hà (nguyên tổng giám đốc Công ty CP Hóa dầu và Nhiên liệu sinh học Dầu khí - PVB) và 5 bị cáo khác liên quan vụ án xảy ra tại dự án nhà máy Ethanol Phú Thọ.
Các bị cáo tại phiên toà sáng nay |
Trong vụ án này, sau phiên tòa xét xử sơ thẩm, bị cáo Đinh La Thăng (nguyên chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN) không làm đơn kháng cáo. Bị cáo Trịnh Xuân Thanh (nguyên chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam - PVC) đã rút đơn kháng cáo trước phiên phúc thẩm. Hai bị án này không có tên trong danh sách được tòa phúc thẩm triệu tập.
Trong phần thủ tục, chủ tọa Võ Hồng Sơn cho biết luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty TNHH đầu tư Mai Phương (bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) gửi đơn đề nghị hoãn phiên xử. Lý do được đưa ra là luật sư đang phải cách ly để phòng dịch.
Đại diện Công ty Mai Phương cũng có đề nghị tương tự do luật sư của họ vắng mặt. Sau khi xem xét, HĐXX thấy phiên tòa phúc thẩm đã hoãn 3 lần do dịch Covid-19. Việc luật sư không đến tham gia tố tụng lần này không phải là quy định bắt buộc để hoãn tòa.
Theo HĐXX, 3 bị cáo gồm Vũ Thanh Hà, Phạm Xuân Diệu (nguyên tổng giám đốc PVC); Nguyễn Xuân Thủy (nguyên phó phòng thuộc PVB) xin giảm nhẹ hình phạt và miễn trách nhiệm dân sự. Hai bị cáo Khương Anh Tuấn (nguyên phó phòng thuộc PVB) và Hoàng Đình Tâm (nguyên kế toán trưởng PVB) cùng xin miễn trách nhiệm dân sự, còn Lê Thanh Thái (nguyên trưởng phòng thuộc PVB) mong được hưởng án treo.
HĐXX tại phiên toà |
Về dân sự, Công ty Mai Phương kháng cáo đề nghị tòa phúc thẩm xem xét buộc trả lại 3.400 m2 đất biệt thự tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc) cho doanh nghiệp này. Trước đó, cấp phúc thẩm tuyên các bên liên quan trả lại khu đất cho PVC.
Bản án sơ thẩm xác định ông Đinh La Thăng có vai trò chính, biết rõ liên danh PVC/Alfa Laval/Delta-T không đủ năng lực nhưng đã dùng ảnh hưởng của mình, quyết định chỉ định thầu cho PVC do Trịnh Xuân Thanh làm Chủ tịch HĐQT thực hiện dự án Ethanol Phú Thọ. Sai phạm của ông Thăng thể hiện qua việc chủ trì các cuộc họp, bút phê chỉ đạo PVB và PVC hoàn tất thủ tục chỉ định thầu cho liên danh trái quy định. Chủ trương này khiến dự án phải dừng thi công vào tháng 7-2013 khi chưa hạng mục nào hoàn thành, gây thiệt hại 543 tỉ đồng. Trịnh Xuân Thanh cùng Đỗ Văn Hồng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn liên quan chỉ đạo PVC tạm ứng cho PVC Kinh Bắc (HM:KBC) 25 tỉ đồng để mua mảnh đất trên ở Tam Đảo.
Theo đó, TAND TP Hà Nội đã tuyên án sơ thẩm ông Thăng 11 năm tù và bồi thường 200 tỉ đồng, còn Trịnh Xuân Thanh lĩnh 18 năm tù và phải bồi thường hơn 143 tỉ đồng. Vũ Thanh Hà bị phạt 6 năm 6 tháng tù; Phạm Xuân Diệu 3 năm 6 tháng tù; Nguyễn Xuân Thủy, Khương Anh Tuấn và Hoàng Đình Tâm cùng lĩnh 30 tháng tù. Lê Thanh Thái bị phạt 2 năm tù.
Nguyễn Hưởng
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |