net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu cá tra xuống thấp nhất từ đầu năm, Trung Quốc và Mỹ hạ nhiệt

AiVIF - Xuất khẩu cá tra xuống thấp nhất từ đầu năm, Trung Quốc và Mỹ hạ nhiệtMặc dù xuất khẩu cá tra trong tháng 7 vẫn tăng 47% so với cùng kỳ năm trước, đạt 186 triệu USD,...
Xuất khẩu cá tra xuống thấp nhất từ đầu năm, Trung Quốc và Mỹ hạ nhiệt Xuất khẩu cá tra xuống thấp nhất từ đầu năm, Trung Quốc và Mỹ hạ nhiệt

AiVIF - Xuất khẩu cá tra xuống thấp nhất từ đầu năm, Trung Quốc và Mỹ hạ nhiệt

Mặc dù xuất khẩu cá tra trong tháng 7 vẫn tăng 47% so với cùng kỳ năm trước, đạt 186 triệu USD, nhưng đó là mức xuất khẩu thấp nhất trong 7 tháng đầu năm.

Sau khi đạt đỉnh 310 triệu USD vào tháng 4/2022, xuất khẩu cá tra bắt đầu hạ nhiệt dần dần trong các tháng tiếp theo. Xu hướng đó thể hiện ở cả 2 thị trường Trung Quốc và Mỹ. Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đã đạt đỉnh 113 triệu USD vào tháng 4, nhưng tới tháng 7 giảm xuống còn 44 triệu USD.

Tuy nhiên, luỹ kế 7 tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc vẫn tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ, đạt 451 triệu USD, chiếm 28% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam.

Với sản phẩm cá tra Việt Nam tại Trung Quốc, thị phần vẫn còn khiêm tốn so với nhu cầu nhập khẩu cá đông lạnh của Trung Quốc. Hiện nay, cá tra đông lạnh của Việt Nam chỉ chiếm khoảng 14-15% nhập khẩu cá đông lạnh của Trung Quốc. Việc Trung Quốc nới lỏng cơ chế kiểm tra Covid, không đình chỉ nhập khẩu khi phát hiện các lô hàng bị nhiễm virut corona sẽ giải toả được áp lực tâm lý cũng như chi phí, thời gian cho việc xuất khẩu cá tra cũng như các sản phẩm thuỷ sản khác sang thị trường này.

Tuy nhiên, Trung Quốc đang ngày càng khắt khe trong việc kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh, vệ sinh ATTP, do vậy, DN xuất khẩu nên quan tâm đến đảm bảo chất lượng và các qui định cũng như tiêu chuẩn của thị trường Trung Quốc.

Xuất khẩu cá tra sang Mỹ cũng chạm mức cao nhất là 81 triệu USD vào tháng 4, nhưng cũng đã rơi xuống mức thấp nhất trong 7 tháng đầu năm, chỉ đạt 32 triệu USD trong tháng 7, thậm chí đã giảm 4% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu cá tra sang Mỹ từ năm 2021 tới nửa đầu năm nay có được mức giá tương đối cao nên giá trị xuất khẩu thu về khả quan. Tuy nhiên, sau thời gian tăng nóng đó, nhà nhập khẩu Mỹ đã bắt đầu điều chỉnh giảm giá, vì lượng tồn kho tăng và tiêu thụ tại thị trường cũng chậm lại bởi các yếu tố logistic. Nhìn chung, theo đánh giá của doanh nghiệp cá tra thì sản phẩm này vẫn có nhu cầu tại thị trường Mỹ cũng như các thị trường khác, trong bối cảnh lạm phát hiện nay. Tuy nhiên, giai đoạn nửa cuối năm, giá xuất khẩu sẽ giảm dần.

Tính đến hết 7 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cá tra sang Mỹ vẫn cao hơn 92% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 24% tổng xuất khẩu cá tra.

Dù Mỹ và Trung Quốc chi phối xu hướng xuất khẩu cá tra theo hướng chững lại hoặc giảm dần, nhưng có nhiều thị trường vẫn giữ được mức tăng trưởng lạc quan cho cá tra xuất khẩu của Việt Nam. Điển hình là thị trường đơn lẻ lớn thứ 3, Mexico vẫn giữ được tăng trưởng cao 87% trong tháng 7. Xuất khẩu sang 2 thị trường còn lại trong top 5 là Brazil và Thái Lan đều tăng 2 con số trong tháng 7: Tăng lần lượt 40% và 34% so với cùng kỳ.

Ngoài ra, trong tháng 7 có nhiều thị trường bứt phá trong nhập khẩu cá tra Việt Nam như Canada tăng gấp hơn 4 lần, Hồng Kông tăng 114%, Australia tăng 143%, Singapore tăng gấp hơn 2 lần, Philippines tăng gấp 3.5 lần…Điều đó cho thấy cá tra của Việt Nam còn nhiều cơ hội gia tăng tại các thị trường nhỏ khác.

Vũ Hạo (Theo VASEP)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán