net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ giảm 40% trong tháng 12

AiVIF - Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ giảm 40% trong tháng 12 Tháng 12/2022, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 785 triệu USD, tiếp tục mức giảm 13% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy...
Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ giảm 40% trong tháng 12 Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ giảm 40% trong tháng 12

AiVIF - Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ giảm 40% trong tháng 12

Tháng 12/2022, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 785 triệu USD, tiếp tục mức giảm 13% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, nhờ tăng trưởng liên tục trong 10 tháng đầu năm nên cả năm 2022, ngành thủy sản xuất khẩu đã cán đích 11 tỷ USD, tăng gần 24% so với năm 2021.

Trong tháng 12/2022, xuất khẩu tôm giảm 21% so với cùng kỳ đạt 260 triệu USD, sau khi giảm 18% trong tháng 11. Cả năm 2022, ngành tôm đã ghi nhận kỷ lục trên 4.3 tỷ USD, trong đó tôm chân trắng đạt 3.1 tỷ USD, tôm sú đạt gần 570 triệu USD, tôm hùm 278 triệu USD, còn lại là các loài tôm song và tôm biển khác.

Xuất khẩu cá tra giảm mạnh 23%

Cá tra đã mang về hơn 2.4 tỷ USD, tăng 52% so với năm 2021. Trong tháng 12, xuất khẩu cá tra cũng giảm mạnh 23% so với cùng kỳ đạt 166 triệu USD.

Mặc dù cũng sụt giảm 22% trong tháng 12 với doanh số trên 68 triệu USD, nhưng ngành cá ngừ đã cán mốc 1 tỷ USD lần đầu tiên trong hơn 20 năm xuất khẩu. Xuất khẩu mực bạch tuộc mang về 764 triệu USD, tăng 26% so với năm 2021.

Các sản phẩm cá khác như cá cơm, cá nục, cá thu và nhiều loài cá biển khác đã đóng góp doanh số lớn 2 tỷ USD trong năm 2022, cao hơn 22% so với năm 2021.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc và ASEAN khả quan

Tháng 12, mặc dù xuất khẩu sang hầu hết các thị trường và khối thị trường đều sụt giảm nhưng xuất khẩu sang Trung Quốc & Hồng Kông vẫn tăng 17% mở ra tín hiệu lạc quan về thị trường này trong thời gian tới. Cả năm 2022, thị trường Trung Quốc- Hồng Kông đã mang về trên 1.8 tỷ USD cho ngành thủy sản Việt Nam, tăng 59% so với năm 2021.

Xuất khẩu sang các nước ASEAN vẫn giữ được đà tăng trưởng dương 27% trong tháng 12 và khối thị trường này đã đóng góp 790 triệu USD cho thủy sản Việt Nam trong cả năm 2022.

Mỹ và EU giảm mạnh nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam

Xuất khẩu sang Mỹ giảm mạnh nhất, 40% trong tháng 12. Cả năm 2022, xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 2.1 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2021. Xuất khẩu sang EU đạt gần 1.3 tỷ USD, tăng 20%, riêng trong tháng 12, thị trường này giảm 32% nhập khẩu thủy sản Việt Nam. Nhật Bản giữ mức ổn định trong tháng 12 và cả năm xuất khẩu sang đây đạt gần 1.7 tỷ USD, tăng 28%.

Khối các nước CPTPP đóng góp cho ngành thủy sản Việt Nam hơn 2.8 tỷ USD trong năm 2022, tăng 30% so với năm 2021.

Kinh tế thế giới suy thoái, lạm phát đang khiến cho nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu thủy sản của các thị trường giảm mạnh. Dự báo xuất khẩu trong quý 1/2023 sẽ không thể giữ được kết quả tích cực như năm 2022 và thị trường có thể sẽ hồi phục vào nửa cuối năm 2023. Do vậy, dự báo năm 2023, xuất khẩu thủy sản có thể giảm nhẹ còn khoảng trên 10 tỷ USD.

Cơ hội từ việc Trung Quốc mở cửa trở lại

Theo bà Lê Hằng, Giám đốc truyền thông Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), với việc Trung Quốc mở cửa biên giới từ 08/01/2023, dự báo xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường này sẽ "bùng nổ" khi nước bạn cần bù đắp sản lượng thiếu hụt do sản xuất trong nước chưa kịp phục hồi.

Bà Lê Hằng, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái, đặc biệt là suy thoái sâu ở các nước G7 như: Mỹ, EU, Anh, Ý, Nhật Bản… đã khiến các doanh nghiệp ngành thủy sản mất nhiều đơn hàng và dự báo còn tiếp tục giảm trong năm 2023.

Vì vậy, việc Trung Quốc mở cửa biên giới sẽ là cơ hội rất lớn cho ngành thủy sản Việt Nam để bù đắp phần sụt giảm từ thị trường các nước G7.

“Dự báo đơn hàng xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc sau khi nước này mở cửa biên giới sẽ bùng nổ giống như với thị trường EU, Mỹ sau dịch Covid-19 trong các năm 2020 và 2021”, bà Hằng nói.

Bà Hằng cho rằng, Trung Quốc là thị trường tỷ dân, khi mở cửa trở lại các dịch vụ thì nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, trong đó có thủy sản là rất lớn.

Vũ Hạo

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán