net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu thủy sản tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 8

AiVIF - Xuất khẩu thủy sản tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 8Xuất khẩu thủy sản đạt 917 triệu USD trong tháng 8, giảm hơn 3% so với tháng trước và đánh dấu 2 tháng liên tiếp kim...
Xuất khẩu thủy sản tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 8 Xuất khẩu thủy sản tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 8

AiVIF - Xuất khẩu thủy sản tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 8

Xuất khẩu thủy sản đạt 917 triệu USD trong tháng 8, giảm hơn 3% so với tháng trước và đánh dấu 2 tháng liên tiếp kim ngạch xuất khẩu thủy sản ở dưới 1 tỷ đô.

So với cùng kỳ, xuất khẩu thủy sản tháng 8/2022 tăng hơn 54%. Mức tăng trưởng này không thể hiện xu hướng lạc quan vì so sánh với nền thấp của cùng kỳ. Theo VASEP, tháng 8/2021 là tháng đỉnh dịch COVID ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, sản xuất thủy sản bị gián đoạn và xuất khẩu rơi xuống mức thấp nhất năm.

Trong đó, xuất khẩu tôm tụt dốc nhiều nhất trong các sản phẩm thủy sản. Từ mức cao đỉnh điểm 456 triệu USD hồi tháng 5, xuất khẩu tôm hạ xuống còn 356 triệu USD trong tháng 8. Dù vậy, con số này vẫn cao hơn 26% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, xuất khẩu tôm chân trắng đạt 285 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ, còn xuất khẩu tôm sú đạt 47 triệu USD, giảm gần 7%. Đáng chú ý, xuất khẩu tôm hùm vẫn tiếp tục đột phá với mức tăng trưởng 163% trong tháng 8 và luỹ kế 8 tháng tăng gấp hơn 5 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 8 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm đã chạm mốc 3 tỷ USD, tăng 22.5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tôm chân trắng chiếm 76% với 2.2 tỷ USD, tăng 20%, tôm sú có doanh thu 411 triệu USD, tăng gần 10%.

Sản xuất tôm nguyên liệu khó khăn vì các chi phí đầu vào cao và thời tiết bất lợi, trong khi nhu cầu của các thị trường chính chững lại khi lượng tồn kho tăng. Các yếu tố này cùng với tác động của lạm phát khiến cho xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc – 2 thị trường lớn của Việt Nam – sụt giảm từ tháng 7.

Trong tháng 8, xuất khẩu tôm sang Mỹ giảm 33%, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 13%. Với tốc độ tuột dốc nhanh, lũy kế xuất khẩu tôm 8 tháng đầu năm sang thị trường Mỹ đã giảm gần 10% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong khi đó, xuất khẩu cá tra trong tháng 8 vẫn giữ được phong độ ổn định với kim ngạch trên 187 triệu USD, tăng 114% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng nhẹ so với tháng 7/2022.

Mặc dù giá xuất khẩu trung bình cá tra sang các thị trường đã giảm một chút so với những tháng trước, nhưng cá tra vẫn là sự lựa chọn của nhiều thị trường trong bối cảnh lạm phát kỷ lục ở nhiều nước.

Trong tháng 8, xuất khẩu cá tra sang tất cả các thị trường đều giữ được tăng trưởng 2-3 con số. Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra đạt gần 1.8 tỷ USD, tăng 81% so với cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết thị trường đều ghi nhận mức tăng trưởng 2-3 con số. Tuy nhiên, chỉ riêng thị trường Nga, xuất khẩu cá tra bị giảm 12% do chiến sự làm gián đoạn xuất khẩu trong tháng 3 và tháng 4.

Kim ngạch cá tra sang Trung Quốc tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ đạt gần 500 triệu USD, chiếm 29%; xuất khẩu sang Mỹ chiếm 25% với 428 triệu USD, tăng 90%.

Sau khi đạt mức cao trên 100 triệu USD vào tháng 3 và tháng 4, xuất khẩu cá ngừ giảm dần trong các tháng tiếp theo. Tới tháng 8, xuất khẩu cá ngừ đạt 85 triệu USD, dù vẫn cao hơn 74% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng chỉ tương đương với doanh số trong tháng 7. Lũy kế tới hết tháng 8/2022, xuất khẩu cá ngừ đạt gần 734 triệu USD, tăng 54% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu mực, bạch tuộc trong tháng 8 tăng 60% đạt 66 triệu USD, lũy kế 8 tháng đầu năm, mực bạch tuộc xuất khẩu đã mang về gần 480 triệu USD.

Trong tháng 8, chỉ có nhuyễn thể có vỏ có doanh số tăng trưởng âm so với cùng kỳ, giảm 9% so với cùng kỳ năm ngoái vì thời điểm này năm ngoái, nhuyễn thể có vỏ (chủ yếu là ngao) ít bị ảnh hưởng bởi dịch Covid, nhưng năm nay biến động thị trường đã tác động đến xuất khẩu sản phẩm thuy sản này.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ tiếp tục đà sụt giảm từ tháng 6, khiến cho kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này giảm gần 2% trong tháng 8, đạt 154 triệu USD. Lũy kế tới hết tháng 8, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ đạt trên 1,6 tỷ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường chủ lực khác đều cao hơn đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 60%, sang EU tăng 95%, sang Hàn Quốc tăng 79%...

Vũ Hạo (Theo VASEP)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán