net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Xuất khẩu trong mùa dịch: Chông chênh mục tiêu cuối năm

20 Tháng Tám 2021
Xuất khẩu trong mùa dịch: Chông chênh mục tiêu cuối năm Xuất khẩu trong mùa dịch: Chông chênh mục tiêu cuối năm

Vietstock - Xuất khẩu trong mùa dịch: Chông chênh mục tiêu cuối năm

Trong bối cảnh dịch bệnh còn diễn biến phức tạp và nhiều tỉnh/thành phía Nam vẫn đang giãn cách theo Chỉ thị 16 và duy trì sản xuất 3 tại chỗ như hiện nay, nhiều doanh nghiệp (DN) xuất khẩu đang phải tạm ngừng hoạt động hoặc có duy trì thì năng suất cũng giảm mạnh, khiến mục tiêu kim ngạch xuất khẩu những tháng cuối năm trở nên thật chông chênh.

Ngành thủy sản hiện chỉ có khoảng 30% DN tại các tỉnh phía Nam duy trì được hoạt động sản xuất theo mô hình 3 tại chỗ.

Bắt đầu đà giảm từ tháng 7

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 7 năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 53,5 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước. Trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 26 tỷ USD, giảm 4,4% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 27,5 tỷ USD, giảm 0,6%. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực bắt đầu có dấu hiệu giảm kim ngạch.

Cụ thể như gỗ và sản phẩm gỗ, trị giá xuất khẩu trong tháng 7 ước tính là 1,3 tỷ USD, giảm 16,6% so với tháng trước. Hàng da giày, trị giá xuất khẩu trong tháng 7 ước tính đạt 1,7 tỷ USD, giảm 11,8% so với tháng trước. Hàng thủy sản ước tính trong tháng 7 đạt 800 triệu USD, giảm 5,8% so với tháng trước. Hay như nhóm hàng rau củ quả, khác với tốc độ tăng trưởng đều trong 6 tháng đầu năm, bước qua tháng 7 kim ngạch đã giảm, chỉ đạt 266 triệu USD (giảm gần 17%) so với tháng 6…

Nguyên nhân của đà sụt giảm này do dịch Covid-19 bùng phát mạnh ở TPHCM và các tỉnh phía Nam, đặc biệt từ ngày 15-7 khi TPHCM và các tỉnh phía Nam chỉ cho phép tiếp tục hoạt động sản xuất với DN đảm bảo yêu cầu phòng dịch với phương châm 3 tại chỗ hoặc một cung đường hai điểm đến. Nhưng rất nhiều DN đã không thể đáp ứng yêu cầu này nên phải ngưng sản xuất, số ít còn lại đáp ứng được thì năng suất cũng giảm đáng kể, chưa kể những DN trong quá trình 3 tại chỗ phải ngưng vì có nhiều F0.

Đơn cử ngành thủy sản hiện chỉ có khoảng 30% DN tại các tỉnh phía Nam duy trì được hoạt động sản xuất theo mô hình 3 tại chỗ. Nhưng các DN này cũng chỉ huy động được 30-50% số lượng lao động nên năng suất giảm mạnh mà chi phí lại tăng cao. Ngành dệt may cũng trong hoàn cảnh tương tự khi chỉ có khoảng dưới 30% các DN đáp ứng được yêu cầu 3 tại chỗ, còn lại các DN phải tạm ngưng sản xuất. Nhiều DN cũng tìm hướng chuyển bớt đơn hàng ra phía Bắc để kịp tiến độ giao hàng nhưng con số vẫn còn khá hạn chế.

Với ngành da giày, theo chia sẻ của bà Phan Thị Thanh Xuân, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội Da giày, túi xách Việt Nam thì các DN trong ngành chủ yếu tập trung ở phía Nam, mà từ giữa tháng 7 đến nay khoảng gần 90% DN phải tạm ngưng sản xuất do không đáp ứng được yêu cầu 3 tại chỗ. Số ít DN ở phía Bắc cũng chịu ảnh hưởng do việc nhập nguyên liệu từ miền Nam ra ách tắc nên năng suất cũng giảm. Điều này khiến kim ngạch xuất khẩu tháng 7 của ngành giảm.

Thực tế với những DN nỗ lực duy trì sản xuất 3 tại chỗ thì cũng muôn vàn khó khăn. Bởi nếu đối tác cung ứng nguyên liệu, vật tư không đáp ứng được yêu cầu 3 tại chỗ, ngưng hoạt động thì DN muốn cũng khó tiếp tục duy trì sản xuất. Đứt gãy chuỗi sản xuất là điều mà nhiều DN đang lo lắng không yên. Khó khăn trong sản xuất cộng thêm nhiều chi phí tăng cao khiến các DN xuất khẩu đang khó càng thêm khó.

Thách thức những tháng cuối năm

Trước bối cảnh như hiện nay, một câu hỏi lớn được đặt ra vậy từ nay đến cuối năm liệu các ngành hàng xuất khẩu có nỗ lực để cán đích như mục tiêu đặt ra được hay không. Câu trả lời phần lớn là phải phụ thuộc vào tình hình khống chế dịch bệnh ở các tỉnh/thành nhất là TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai, Long An nơi có nhiều DN xuất khẩu lớn.

Tuy nhiên ngay trong tháng 8 này thì tình hình thật khó khả quan, kim ngạch xuất khẩu có thể sẽ giảm mạnh hơn so với tháng 7 vì các yêu cầu phòng chống dịch vẫn rất khắt khe. Và như vậy từ nay đến cuối năm theo đánh giá chung của nhiều DN, hiệp hội thật khó để cán đích như mục tiêu đã đề ra từ đầu năm.

Với một số ngành hàng không chỉ khó trong nước mà còn khó với đối tác xuất khẩu. Cụ thể như mảng xuất khẩu rau quả. Như đã nói trong tháng 7 rau quả cũng bị sụt giảm kim ngạch và dự báo từ nay đến cuối năm kim ngạch sẽ chỉ đạt khoảng 3,4 tỷ USD (trong khi đó mục tiêu đề ra cho năm nay là 4 tỷ USD). Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, lâu nay rau quả Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc (khoảng 70%), nhưng do tác động của dịch Covid-19 quy trình nhập hàng của Trung Quốc đang khắt khe hơn rất nhiều.

Trước đây phía Trung Quốc thường khử khuẩn theo từng lô, nhưng nay lại kiểm tra và khử khuẩn theo từng thùng hàng. Như vậy cùng với tốc độ đưa hàng nông sản chậm trong nước (vì có quá nhiều trạm kiểm soát) cộng thêm thời gian kéo dài do phía nhập khẩu khắt khe hơn thì chuyện ùn ứ hàng nông sản, giảm kim ngạch xuất khẩu là khó tránh khỏi.

Cùng với nhiều khó khăn chồng chất thì chi phí logistics cũng đang trở thành rào cản khiến nhiều DN xuất khẩu chơi vơi. Đơn cử, các DN xuất khẩu trái cây tươi sang các thị trường xa như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản… đang đứng ngồi không yên khi thiếu container rỗng và cước vận chuyển tăng gấp nhiều lần.

Thiếu container khiến thời gian vận chuyển chậm lại, ảnh hưởng đến chất lượng trái cây tươi. Giá cước cao khiến nhiều DN càng làm càng lỗ vì không phải đối tác nhập khẩu nào cũng sẵn lòng chia sẻ khó khăn. Thực tế câu chuyện cước vận chuyển tăng cao không chỉ là mối lo riêng của ngành trái cây mà là mối lo chung của các ngành hàng xuất khẩu suốt từ giữa năm 2020 đến nay.

Không chỉ lo việc không hoàn thành mục tiêu xuất khẩu của năm nay, nhiều DN ngành hàng còn lo lắng thời gian tới sẽ mất đơn hàng, mất khách hàng khi các đơn hàng dịch chuyển sang các nước kiểm soát dịch bệnh tốt hơn. Và khi đơn hàng đã bị dịch chuyển thì việc nối lại sẽ khó khăn và phải có thời gian.

Việc này có thể sẽ ảnh hưởng cả sang tình hình xuất khẩu của năm sau. Trước bối cảnh ấy ngay trong lúc này, các DN xuất khẩu đã đề xuất linh hoạt trong mô hình 3 tại chỗ vì theo các DN 3 tại chỗ không thể kéo dài quá 1 tháng. Đặc biệt khi tình hình được kiểm soát, DN quay trở lại sản xuất sẽ được linh hoạt thời gian tăng ca của công nhân để đảm bảo tiến độ và tránh mất khách hàng.

Những ảnh hưởng của dịch bệnh lên hoạt động sản xuất, xuất khẩu là điều bất khả kháng và DN buộc phải chấp nhận. Thế nhưng cái mà DN muốn nhiều hơn chính là sự lắng nghe, đồng hành chia sẻ sớm những khó khăn của các bộ, ngành, địa phương để DN có thể sớm quay lại sản xuất thuận lợi ngay khi tình hình dịch được kiểm soát.

Thanh Dung

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán