net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Xuất rau quả sang Mỹ, châu Âu: Đơn hàng tăng vọt

AiVIF - Xuất rau quả sang Mỹ, châu Âu: Đơn hàng tăng vọtTrong bối cảnh xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc gặp khó, nhiều doanh nghiệp (DN) Việt bắt đầu chuyển hướng và tìm kiếm...
Xuất rau quả sang Mỹ, châu Âu: Đơn hàng tăng vọt Xuất rau quả sang Mỹ, châu Âu: Đơn hàng tăng vọt

AiVIF - Xuất rau quả sang Mỹ, châu Âu: Đơn hàng tăng vọt

Trong bối cảnh xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc gặp khó, nhiều doanh nghiệp (DN) Việt bắt đầu chuyển hướng và tìm kiếm các thị trường mới để thay thế. Nhiều DN chấp nhận bỏ hàng trăm tỷ đồng đầu tư hệ thống, nhà máy chế biến để bước vào một cuộc chơi mới.

Chia sẻ với PV Tiền Phong, ông Nguyễn Lâm Viên, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Vinamit cho biết, Trung Quốc ngày càng khắt khe hơn trong việc kiểm soát chất lượng, truy xuất nguồn gốc, bao bì,…đặc biệt là theo đuổi chính sách “Zero Covid” đang khiến nhiều DN xuất khẩu rau quả sang thị trường này gặp khó. Dù Vinamit với hơn 20 năm kinh nghiệm làm ăn tại thị trường Trung Quốc, đã có sự chuẩn bị kỹ về vùng trồng, khu sơ chế, đóng gói, chế biến..., song việc kiểm soát dịch bệnh quá chặt ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các đơn hàng của DN.

Theo ông Viên, chính khó khăn này cũng là động lực để DN đa dạng hóa và khai thác các thị trường mới. Hiện, thị trường châu Âu và Mỹ có nhu cầu rất lớn, tạo cơ hội cho các DN đẩy mạnh vào các thị trường này.

“Năm ngoái, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, Vinamit phải làm việc với đối tác EU thông qua điện thoại, email… dẫn tới việc đàm phán và thực hiện hợp đồng chưa nhiều. Công ty chỉ mới xuất khẩu thăm dò thị trường chứ chưa đến mức độ nhộn nhịp như xuất sang thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, các đơn hàng của công ty sang thị trường này cũng tăng nhanh. Đến nay, công ty đã ký kết xuất khẩu nhiều sản phẩm mít, trái cây, rau củ chế biến sang EU và dự kiến thâm nhập sâu hơn trong thời gian tới”, ông Viên nói.

Nhiều DN đầu tư nhà máy chế biến để xuất được nhiều hàng hơn vào thị trường châu Âu, Mỹ

Ông Nguyễn Văn Thứ, Tổng Giám đốc Cty CP Thực phẩm G.C (GC Food) cho biết, sản lượng rau quả xuất khẩu của công ty sang EU đang tăng khá mạnh, trong đó lượng sản phẩm chế biến tăng gấp đôi. Theo nhận định của công ty, dù một số thị trường truyền thống gặp khó, song trong quá trình phục hồi hầu hết các thị trường đều có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm nông sản.

“Chúng tôi quyết tâm đầu tư bài bản từ vùng nguyên liệu đến khâu chế biến để bước ra thị trường mới. Hiện tại, công ty đầu tư xây dựng thêm nhà máy cấp đông củ quả tại tỉnh Đắk Lắk với tổng vốn khoảng 100 tỷ đồng. Đây là vùng có nhiều nguyên liệu trái cây như bơ, xoài, sầu riêng… phù hợp với nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao trên thị trường thế giới cũng như trong nước”, ông Thứ cho hay.

Là DN có nhiều năm xuất khẩu hàng sang EU, ông Nguyễn Đình Tùng, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Vina T&T đánh giá, rau quả Việt Nam có rất nhiều cơ hội tại thị trường này, bởi Việt Nam là nước duy nhất ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương có hiệp định thương mại tự do với EU. Đặc biệt, sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực, thuế suất một số loại rau, quả của Việt Nam vào EU được giảm về 0%, tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các nước trong khu vực.

Theo ông Tùng, EU có các tiêu chuẩn rất khắt khe, song nếu DN đáp ứng được, việc chiếm lĩnh thị phần không quá khó. Ở EU, Vina T&T không gặp nhiều đối thủ cạnh tranh do công ty đã có đầy đủ các chứng nhận như Global GAP, HACCP (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm) và SMETA (chứng nhận Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội) nên việc đàm phán bán hàng diễn ra thuận lợi. Từ đầu năm đến nay, lượng rau quả của công ty xuất sang EU tăng mạnh, nhất là bưởi, dừa và thanh long.

“Từ đầu năm đến nay, lượng rau quả của công ty xuất sang EU tăng mạnh, nhất là các sản phẩm như bưởi, dừa và thanh long. Công ty đang lên kế hoạch mở rộng thêm nhiều mặt hàng vào các siêu thị EU”

Ông Nguyễn Đình Tùng, TGĐ Vina T&T

Cơ hội nào cho ngành rau quả?

Ông Nguyễn Thanh Bình, Chủ tịch Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam đang có sự chuyển dịch rõ nét. Nhiều năm qua, Trung Quốc luôn là thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam (chiếm 65-80% tổng kim ngạch ngành hàng này). Thế nhưng, trong 2 tháng đầu năm, xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc giảm gần 19% so với cùng kỳ năm trước (chỉ đạt 260 triệu USD). Trong khi đó, xuất khẩu rau quả sang Mỹ tăng gần 70% (đạt 46 triệu USD); Hàn Quốc tăng gần 32% (đạt 25 triệu USD); Nhật Bản tăng 12% (đạt 23 triệu USD)… Cùng với đó, xuất khẩu rau quả sang Australia tăng 45,7%, Hà Lan tăng 51,5%...

Theo ông Bình, đây là sự chuyển dịch thị trường có tính tích cực của ngành rau quả. Đặc biệt, năm nay, Mỹ, EU, Úc, Anh, Nhật Ban, Canada…là những thị trường đang được đánh giá rất tiềm năng của ngành rau quả.

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Minh Hoan cho rằng, việc Việt Nam có lợi thế về các hiệp định thương mại tự do sẽ giúp các DN xuất khẩu rau quả tiếp cận nhanh với các thị trường thế giới trong bối cảnh nhu cầu đang hồi phục nhanh. Đặc biệt, đối với EU, đây là thị trường nhập khẩu rau quả có quy mô lớn nhất thế giới nhưng lượng rau quả nhập khẩu từ Việt Nam mới chiếm một lượng rất nhỏ, chưa tới 1%. Ngoài ra, việc Mỹ vừa chính thức cấp phép nhập khẩu bưởi Việt Nam và trong thời gian tới là vú sữa và trái dừa (sau xoài, nhãn, vải, thanh long, chôm chôm), tạo điều kiện cho DN rau quả mở rộng xuất khẩu sang thị trường này.

Dương Hưng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán