net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Yuanta: Thị trường còn dư địa tăng trưởng do định giá còn hấp dẫn

AiVIF - Yuanta: Thị trường còn dư địa tăng trưởng do định giá còn hấp dẫnTheo báo cáo thị trường chứng khoán tháng 11/2021 của Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN),...
Yuanta: Thị trường còn dư địa tăng trưởng do định giá còn hấp dẫn Yuanta: Thị trường còn dư địa tăng trưởng do định giá còn hấp dẫn

AiVIF - Yuanta: Thị trường còn dư địa tăng trưởng do định giá còn hấp dẫn

Theo báo cáo thị trường chứng khoán tháng 11/2021 của Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN), lãi suất vẫn trong xu hướng giảm ở các kỳ hạn ngắn cho thấy thị trường cổ phiếu vẫn là kênh tăng trưởng tốt nhất trong ngắn và trung hạn.

Lạm phát cả năm vẫn nằm trong mức mục tiêu đề ra

Việc thay đổi cách thức phòng chống dịch bệnh từ “Zero-Covid” sang sống chung với virus đã bước đầu phát huy hiệu quả về mặt kinh tế khi các chỉ số vĩ mô trong tháng 10 hầu hết đều cho thấy các tín hiệu tích cực như hoạt động sản xuất công nghiệp và tổng mức bán lẻ tăng trưởng mạnh so với tháng trước. Tình hình xuất nhập khẩu cũng như dòng vốn FDI cải thiện chậm, theo chúng tôi một phần vì Tp.HCM và các tỉnh phía Nam mới mở cửa trở lại, lượng hàng sản xuất trong thời gian qua có phần cầm chừng, do đó sẽ cần thời gian để đẩy mạnh lại hoạt động xuất khẩu, nhất là trong bối cảnh chi phí logistic và chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao.

Những yếu tố rủi ro về mặt lạm phát theo Yuanta đánh giá là có trong trung hạn, đối với năm 2021 chỉ còn 2 tháng nữa là kết thúc năm, khả năng lớn lạm phát cả năm sẽ vẫn nằm trong mức mục tiêu dưới 4% của Chính phủ đề ra. Các yếu tố về tỷ giá, lãi suất chưa cho thấy rủi ro đáng kể tới nền kinh tế.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 10 tăng gần 30% so với tháng trước và số doanh nghiệp thành lập mới cũng tăng cả về số lượng và vốn đăng ký cho thấy thông tin tích cực trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Ngoài ra, tình hình đầu tư công cũng đang có chuyển biến tích cực hơn, mặc dù vẫn giảm so với cũng kỳ nhưng vốn giải ngân đầu tư công trong tháng 10 đã tăng 18.6% so với tháng trước và đạt 64.7% kế hoạch năm 2021. Sẽ khó để hoàn thành việc giải ngân 100% đầu tư công theo kế hoạch, tuy nhiên, với động thái đẩy mạnh và có các biện pháp nghiêm khắc với các khoản giải ngân chậm trễ, các chuyên gia cho rằng trong 2 tháng cuối năm các dự án đầu tư công sẽ khá sôi động và vẫn là động lực lớn cho tăng trưởng kinh tế trong quý 4.

Việc mở cửa nền kinh tế là động lực tăng trưởng mới của TTCK trong tháng 11

Yuanta nhận định gói kích cầu 800,000 tỷ đồng sẽ là khôi phục nền kinh tế và khơi thông dòng vốn. Đồng thời, cũng sẽ kích thích tiêu dùng sau giai đoạn dịch bệnh kéo dài. Ngoài ra, gia tăng đầu tư công nhằm thu hút dòng vốn FDI.

Lãi suất vẫn trong xu hướng giảm ở các kỳ hạn ngắn cho thấy thị trường cổ phiếu vẫn là kênh tăng trưởng tốt nhất trong ngắn và trung hạn. Chỉ số VN-Index đang giao dịch mức P/E TTM là 17.1x (dựa trên số KQKD của 604 doanh nghiệp đã công bố), cao hơn mức P/E trung bình trong 14 năm là 15.5x và thấp hơn mức P/E dự phóng cơ sở là 18.3x cho thấy mức định giá hiện tại vẫn còn hấp dẫn và còn dư địa tăng trưởng.

Chỉ số VN-Index đang giao dịch mức P/E TTM là 17.1x . Nguồn: YSVN

Theo đó, các chuyên gia phân tích đã đưa ra 2 kịch bản thị trường có thể xảy ra trong thời gian tới.

Ở kịch bản 1, chỉ số VN-Index có thể hướng thẳng về mức 1,534 điểm (xác suất 70%). Nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ vẫn thu hút dòng tiền. Yuanta kỳ vọng chỉ số VNMidcaps và VNSmallcaps có thể có mức tăng trưởng cao nhất lần lượt 6.75% và 14.18% so với mức đóng cửa phiên 29/10/2021.

Dòng tiền phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu nhờ vào sức hồi phục trong quý 4/2021 khi nền kinh tế dần hoạt động trở lại cho nên các nhà đầu tư vẫn có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận.

Đối với kịch bản thứ 2, chỉ số VN-Index có thể giảm về vùng 1,363 - 1,380 điểm (xác suất 30%). Một yếu đáng chú ý là rủi ro đòn bẩy gia tăng trên thị trường. Tỷ lệ Margin/Vốn hóa đạt mức 2.75% trong quý 3/2021, đây là mức cao nhất kể từ năm 2014 đến nay. Đồng thời, mức tăng trưởng margin cao vượt trội so với mức tăng trưởng của thị trường.

Diễn biến VN-Index
Nguồn: YSVN

Duy Na

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán