net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

5 huyện ở TPHCM không được xin chủ trương lên quận hoặc thành phố

AiVIF - 5 huyện ở TPHCM không được xin chủ trương lên quận hoặc thành phốTrong giai đoạn hiện nay, 5 huyện này cần quy hoạch không gian, hình thành bộ khung về kết cấu hạ...
5 huyện ở TPHCM không được xin chủ trương lên quận hoặc thành phố 5 huyện ở TPHCM không được xin chủ trương lên quận hoặc thành phố

AiVIF - 5 huyện ở TPHCM không được xin chủ trương lên quận hoặc thành phố

Trong giai đoạn hiện nay, 5 huyện này cần quy hoạch không gian, hình thành bộ khung về kết cấu hạ tầng, các trục giao thông quan trọng, các tuyến đường huyết mạch, các khu đô thị lớn cùng với các thiết chế văn hóa xã hội đi kèm... Sau khi các huyện đạt tiêu chuẩn theo quy định, TPHCM sẽ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định mô hình đơn vị hành chính đô thị phù hợp với từng huyện.

Ngày 2/12, Văn phòng UBND TPHCM có thông báo, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Chủ tịch UBND TPHCM Võ Văn Hoan tại cuộc họp về tiến độ triển khai thực hiện Đề án đầu tư xây dựng các huyện thành quận (hoặc thành phố thuộc TPHCM) giai đoạn 2021 - 2030.

Theo đó, với quan điểm, mục tiêu nghiên cứu, tổ chức không gian phát triển các huyện nhằm khai thác lợi thế của từng huyện, hình thành vùng động lực, cực tăng trưởng mới thúc đẩy kinh tế của thành phố phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả, nhiệm vụ trước mắt cần tập trung nghiên cứu giải pháp quy hoạch không gian, hình thành bộ khung về kết cấu hạ tầng, các trục giao thông quan trọng, các tuyến đường huyết mạch, các khu đô thị lớn cùng với các thiết chế văn hóa xã hội đi kèm... Từ đó, đề xuất các giải pháp, đề án, chương trình để đầu tư xây dựng các huyện phát triển trở thành đô thị vệ tinh của thành phố.

Sau khi các huyện đạt tiêu chuẩn theo quy định, TPHCM sẽ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định mô hình đơn vị hành chính đô thị phù hợp với từng huyện.

Trong giai đoạn này, các Huyện ủy, UBND các huyện không đề xuất hoặc kiến nghị UBND TPHCM việc xin chủ trương chuyển huyện thành quận hay thành phố.

Do đó, trong giai đoạn hiện nay, Phó Chủ tịch UBND TPHCM Võ Văn Hoan đề nghị các Huyện ủy, UBND các huyện không đề xuất hoặc kiến nghị UBND TPHCM việc xin chủ trương chuyển huyện thành quận hay thành phố.

Về tiến độ triển khai đề án, ông Võ Văn Hoan giao Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa Thể thao, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Viện Nghiên cứu phát triển TPHCM, UBND các huyện khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ thời gian tại Thông báo 592/2022 của Văn phòng UBND TPHCM.

Sở Khoa học Công nghệ tổ chức thẩm định, nghiệm thu các Đồ án nhánh do các sở, ngành phụ trách; hoàn thành thẩm định các đề án: Văn hóa đô thị, Con người đô thị, Quản lý nhà nước trước ngày 15/12; hoàn thành thẩm định, nghiệm thu các đề án: Kinh tế đô thị và Hạ tầng đô thị trước ngày 25/12.

Sở Nội vụ chủ trì nghiên cứu, tham mưu UBND TPHCM báo cáo Ban cán sự đảng UBND TPHCM quá trình xây dựng; kết quả đánh giá, thẩm định các Đồ án nhánh do các sở, ngành có liên quan chủ trì thực hiện, hoàn thành trước ngày 25/12.

Cả 5 huyện đều muốn lên thành phố

Hồi tháng 7, Sở Nội vụ TPHCM cho biết, đang hoàn thiện Đề án đầu tư xây dựng các huyện ngoại thành lên quận hoặc thành phố thuộc TPHCM giai đoạn 2021-2030 để trình UBND TPHCM xem xét.

Song song đó, 5 huyện Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ cũng xây dựng đề án riêng. Vì vậy, sau khi các đề án này được trình, UBND TPHCM mới chốt địa phương nào lên quận hoặc thành phố.

Tuy nhiên, hầu hết các huyện ngoại thành đều muốn lên thành phố hơn là lên quận bởi theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 5 huyện ngoại thành muốn lên quận hay thành phố phải đáp ứng 5 tiêu chí. Trong đó, để lên quận, các huyện phải đáp ứng tiêu chí 100% đơn vị hành chính là phường, bên cạnh các tiêu chí khác. Còn để lên thành phố, huyện chỉ cần 65% đơn vị hành chính là phường. So với các tiêu chí trên, lãnh đạo huyện Bình Chánh nhận định, việc phát triển huyện thành quận thì không đủ điều kiện. Trong khi đó, điều kiện trở thành thành phố dễ dàng hơn.

Bí thư Huyện uỷ Bình Chánh Trần Văn Nam cho rằng, địa phương có diện tích lớn thứ ba TPHCM, nhưng tốc độ đô thị hóa không đều, có xã phát triển nhà cửa rất nhanh nhưng một số xã vẫn thuần nông. Do đó, huyện Bình Chánh định hướng lên thành phố bởi mô hình này vừa có phường, vừa có xã, phù hợp với địa phương.

Hiện nay, hầu hết các huyện ngoại thành đều muốn lên thành phố hơn là lên quận.

Trong khi đó, huyện Hóc Môn lý giải, việc điều chỉnh định hướng từ lên quận sang thành phố vì địa phương còn nhiều vùng nông thôn không thể chuyển thành đô thị. Việc lên thành phố cũng có các tiêu chí dễ đáp ứng hơn so với lên quận. Đồng thời, các điều kiện tự nhiên, quy mô dân số và hạ tầng, giao thông, văn hóa giáo dục của huyện gần như tương đồng các quận lân cận như 12, Gò Vấp, Bình Tân. Việc lên thành phố cũng phù hợp xu thế phát triển đô thị chung của TPHCM, định hướng phát triển theo hướng sinh thái, văn minh, hiện đại phía Tây Bắc.

Tương tự, ông Triệu Đỗ Hồng Phước, Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè cho biết, Huyện ủy Nhà Bè cũng đang bàn bạc theo hướng đưa Nhà Bè trở thành thành phố vệ tinh, đô thị thông minh.

Huyện Cần Giờ cũng định hướng phát triển thành thành phố nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái có đủ sức cạnh tranh và thu hút khách du lịch với các trung tâm du lịch khác tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Huyện Củ Chi phát triển đô thị sinh thái thông minh, phát triển các khu du lịch sinh thái ven sông; xây dựng, phát triển các trung tâm khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị.

Duy Quang

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán