net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ấn Độ giảm hạn ngạch xuất khẩu đường

AiVIF - Ấn Độ giảm hạn ngạch xuất khẩu đườngẤn Độ cắt giảm mạnh hạn ngạch xuất khẩu đường trong niên vụ 2022-2023. Động thái này có thể thắt chặt nguồn cung đường trên thị...
Ấn Độ giảm hạn ngạch xuất khẩu đường Ấn Độ giảm hạn ngạch xuất khẩu đường
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1997965" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"8849":"futureCash","8869":"futureCash"};

AiVIF - Ấn Độ giảm hạn ngạch xuất khẩu đường

Ấn Độ cắt giảm mạnh hạn ngạch xuất khẩu đường trong niên vụ 2022-2023. Động thái này có thể thắt chặt nguồn cung đường trên thị trường toàn cầu vốn đang căng thẳng do thời tiết mưa nhiều làm cản trở hoạt động ép mía và xuất khẩu của Brazil, nước xuất khẩu đường lớn nhất thế giới.

Sản lượng đường của Ấn Độ được dự báo đạt 36,5 triệu tấn trong niên vụ 2022-2023. Ảnh: Bloomberg

Hôm 5-11, Bộ Thực phẩm Ấn Độ thông báo chính phủ quyết định phân bổ hạn ngạch xuất khẩu đường 6 triệu tấn trong niên vụ mới, có hiệu lực từ ngày 1-11-2022 đến ngày 31-5-2023. Mức hạn ngạch mới này giảm mạnh so với hạn ngạch 11,2 triệu tấn trong niên vụ 2021-2022.

Động thái này diễn ra vào thời điểm thế giới thiếu nguồn cung, với việc Brazil chứng kiến lượng mưa quá nhiều, dẫn đến hoạt động ép mía ở các nhà máy đường bị đình trệ. Giá đường thô ở thị trường New York đã tăng hơn 6% kể từ cuối tháng 10 và có thể tăng thêm nữa sau thông báo nói trên của Ấn Độ.

Trước đó, Bloomberg cho biết Ấn Độ đang xem xét cho phép xuất khẩu 6 triệu tấn trong đợt cấp hạn ngạch đầu tiên trong niên vụ mới và khoảng 3 triệu tấn khác trong đợt thứ hai dựa vào tốc độ sản xuất đường trong nước.

Trước đây, Ấn Độ không hạn chế xuất khẩu đường nhưng kể từ năm ngoái, nước này đã áp đặt hạn ngạch xuất khẩu để bảo đảm nguồn cung đầy đủ ở thị trường trong nước. Ấn Độ đã gia hạn chính sách hạn chế xuất khẩu đến tháng 10 năm sau.

Theo Hiệp hội các nhà máy đường Ấn Độ, sản lượng đường của Ấn Độ được dự báo đạt 35,8 triệu tấn trong năm nay và 36,5 triệu tấn vào năm sau. Các khách hàng lớn mua đường của Ấn Độ bao gồm Indonesia, Bangladesh, Malaysia và Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất (UAE). Ấn Độ là nước xuất khẩu đường lớn thứ hai thế giới và là nước tiêu thụ đường lớn nhất thế giới.

Theo Rahil Shaikh, Giám đốc điều hành Meir Commodities India, công ty kinh doanh hàng hóa nông nghiệp, có trụ sở ở bang Maharashtra, các nhà máy đường ở Ấn Độ đã ký hợp đồng xuất khẩu tới 2,2 triệu tấn cho niên vụ mới.

Ấn Độ hạn chế xuất khẩu đường dù có sản lượng dồi dào chủ yếu là để kiểm soát lạm phát đang tăng ở trong nước cũng như để phân bổ nhiều mía hơn cho hoạt động sản xuất nhiên liệu sinh học ethanol.

Giá dầu thô cao hơn cũng có lợi cho ethanol và có thể thúc đẩy các nhà máy đường của Brazil chuyển sang ép mía nhiều hơn để sản xuất ethanol thay vì đường, làm hạn chế nguồn cung đường.

Hồi tháng 8, Cơ quan Cung ứng quốc gia (Conab) thuộc Bộ Nông nghiệp Brazil đã ước tính cắt giảm sản lượng đường trong niên vụ 2022-2023 xuống còn 33,9 triệu tấn thay vì 40,3 triệu tấn của dự báo trước đó do diện tích trồng mía thấp hơn và năng suất mía giảm trong bối cảnh thời tiết bất lợi. Conab cũng dự kiến, sản lượng ethanol của Brazil, bao gồm cả ethanol sản xuất từ bắp sẽ tăng 1,6% trong niên vụ mới, lên mức 30,35 tỉ lít.

Thời tiết khô nóng trong mùa hè vừa qua ở châu Âu, khu vực sản xuất đường lớn thứ ba thế giới đã khiến sản lượng củ cải đường giảm mạnh, đẩy giá đường tăng lên.

Công ty dịch vụ chuỗi cung ứng đường và ethanol Czarnikow (Anh) dự báo, sản lượng đường của Liên minh châu Âu (EU) và Anh sẽ đạt tổng cộng 16,4 triệu tấn trong năm nay, thấp hơn khoảng 1 triệu tấn so với năm ngoái, có nghĩa là EU có thể phải nhập khẩu nhiều đường hơn bình thường.

Tuy nhiên, các tổ chức khác lại dự báo nguồn cung đường toàn cầu sẽ cải thiện trong năm tới. Tuần trước, Tổ chức Đường quốc tế (ISO) dự báo, sản lượng đường toàn cầu trong niên vụ 2022-2023 sẽ tăng 4,5%, lên 181,9 triệu tấn, cao nhất trong 5 năm. Công ty dịch vụ tài chính StoneX cũng dự báo, thặng dư đường toàn cầu trong niên vụ 2022-2023 là 3,9 triệu tấn.

Khánh Lan

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán