net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Bất động sản, chứng khoán "cứu nguy" ngân sách TP. Hồ Chí Minh

30 Tháng Chín 2021
Bất động sản, chứng khoán Bất động sản, chứng khoán

Vietstock - Bất động sản, chứng khoán "cứu nguy" ngân sách TP. Hồ Chí Minh

Tổng thu ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2021 trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ước đạt 279.298 tỷ đồng, đạt 76,5% dự toán, tăng 11% so với cùng kỳ. Kết quả kinh doanh khả quan từ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, chứng khoán đã "cứu nguy" ngân sách thành phố...

Tổng thu ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2021 trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ước đạt gần 280.000 tỷ đồng.

Ngày 29/9, Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh công bố báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2021 trên địa bàn thành phố.

Mặc dù thời gian giãn cách kéo dài, chuỗi cung ứng nguyên liệu bị đứt gãy do khó khăn về lưu thông và tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chưa có dấu hiệu hồi phục do tình hình
dịch bệnh, tuy nhiên, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh vẫn giữ đà tăng.

Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh cho biết tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2021 trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ước đạt 279.298 tỷ đồng, đạt 76,5% dự toán, tăng 11% so với cùng kỳ.

Theo đó, thu nội địa ước thực hiện 181.565 tỷ đồng, đạt 73,1% dự toán, chiếm 65% tổng thu cân đối và tăng 8,1% so cùng kỳ. Trong đó, thu từ doanh nghiệp nhà nước ước thực hiện 20.017 tỷ đồng, đạt 74,1% dự toán, chiếm 7,2% tổng thu và tăng 10,5% so cùng kỳ. Thu từ khu vực ngoài nhà nước ước thực hiện 49.175 tỷ đồng, đạt 72,6% dự toán, chiếm 17,6% tổng thu và tăng 13,3% so cùng kỳ. Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện 45.046 tỷ đồng, đạt 72,6% dự toán, chiếm 16,1% tổng thu và tăng 3,8% so cùng kỳ.

Thu dầu thô ước thực hiện 10.413 tỷ đồng, vượt 21,8% so dự toán, chiếm 3,7% tổng thu cân đối và tăng 21,1% so cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước thực hiện 87.300 tỷ đồng, đạt 80,8% dự toán, chiếm 31,3% tổng thu cân đối và tăng 16,4% so cùng kỳ.

Thu cân đối ngân sách địa phương lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, ước thực hiện 69.937 tỷ đồng, đạt 85,2% dự toán, chiếm 25% tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn và tăng 33,2% so cùng kỳ năm 2020.

"Kết quả kinh doanh khả quan từ các doanh nghiệp trong khối kinh doanh bất động sản, chứng khoán và tác động từ chính sách gia hạn thời gian nộp thuế theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP góp phần làm tăng tổng thu ngân sách trong 9 tháng năm 2021 trên địa bàn thành phố", Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh cho biết.

Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh cũng cho biết, lũy kế 8 tháng đầu năm 2021, tổng khối lượng giao dịch trên sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HOSE) đạt 115.966 triệu chứng khoán với tổng giá trị đạt 3.251.556 tỷ đồng.

Trong đó, giao dịch khớp lệnh chiếm 93,5% tổng khối lượng và chiếm 90,9% tổng giá trị giao dịch trên thị trường.

Trung bình mỗi phiên có 707,1 triệu chứng khoán với giá trị 19.826,6 tỷ đồng được giao dịch. So cùng kỳ năm trước, tổng khối lượng giao dịch đã tăng gấp 2,4 lần và gấp 4 lần về tổng giá trị giao dịch.

Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh bất động sản ước đạt 144.412 tỷ đồng, chiếm 62,8% tổng doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác.

Ở chiều ngược lại, tổng chi ngân sách địa phương (chưa tính tạm ứng) lũy kế 9 tháng đầu năm 2021 ước thực hiện 49.520 tỷ đồng, đạt 51,1% dự toán và giảm 2,9% so cùng kỳ năm 2020. Đối với chi cân đối ngân sách địa phương ước thực hiện 47.618 tỷ đồng, đạt 51,4% dự toán, chiếm 96,2% tổng chi ngân sách địa phương và tăng 4% so cùng kỳ 2020.

Trong đó, đáng chú ý, chi cho đầu tư phát triển ước thực hiện 11.198 tỷ đồng, đạt 29,2% dự toán, chiếm 22,6% tổng chi ngân sách địa phương và giảm 41,6% so cùng kỳ.

Chi thường xuyên ước thực hiện 35.947 tỷ đồng, đạt 75% dự toán, chiếm 72,6% tổng chi ngân sách địa phương và tăng 38,4% so cùng kỳ. Trong đó, chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề ước thực hiện là 9.051 tỷ đồng, chiếm 52,7% dự toán và tăng 8,4% so cùng kỳ; chi cho sự nghiệp y tế ước thực hiện 3.956 tỷ đồng, vượt 27,8% dự toán và tăng 145,4% so cùng kỳ; chi khoa học và công nghệ ước thực hiện 688 tỷ đồng, chiếm 67% dự toán và giảm 21,6% so cùng kỳ năm trước.

Trâm Anh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán