net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bất động sản Việt Nam phát triển nhất khu vực Đông Nam Á

AiVIF - Bất động sản Việt Nam phát triển nhất khu vực Đông Nam ÁMặc dù 2 quý đầu của năm 2021 Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhưng thị trường bất động sản Việt...
Bất động sản Việt Nam phát triển nhất khu vực Đông Nam Á Bất động sản Việt Nam phát triển nhất khu vực Đông Nam Á

AiVIF - Bất động sản Việt Nam phát triển nhất khu vực Đông Nam Á

Mặc dù 2 quý đầu của năm 2021 Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhưng thị trường bất động sản Việt Nam vẫn tăng trưởng và đứng đầu khu vực Đông Nam Á.

Công bố khảo sát của Công ty Savills Việt Nam cho thấy, từ đầu năm đến nay thị trường bất động sản Việt Nam vẫn đón nhận thêm 500.000 nguồn cung bất động sản mới, tăng tới 270% so với cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy nhờ bất động sản nhà ở. Đây cũng là phân khúc bất động sản chiếm tỷ trong lớn nhất, tương đương 79% tổng giá trị bất động sản toàn cầu.

Liên tiếp trong 10 quý, thị trường căn hộ tại Hà Nội ghi nhận mức giá tăng, trong đó đáng chú ý giá sơ cấp tại quận Cầu Giấy tăng khoảng 14%/năm kể từ năm 2017.

Tại thị trường TP.HCM, nguồn cung sơ cấp hạn chế nhưng hoạt động của phân khúc bất động sản thấp tầng vẫn khá tốt với mức tăng giá thứ cấp đạt từ 15 - 20% tại quận 7, quận 9 cũ và huyện Nhà Bè.

Dù bị dịch bệnh hoành hành nhưng thị trường bất động sản Việt Nam vẫn đứng đầu khu vực Đông Nam Á ĐÌNH SƠN

Ông Matthew Powell - Giám đốc Savills Hà Nội, khẳng định hầu hết các phân khúc bất động sản tại Việt Nam đều có tiềm năng lớn. Việt Nam đang đón nhận nhiều xu hướng bất động sản nhà ở mới với các sản phẩm đa dạng và chất lượng cao hơn, phù hợp hơn với thị hiếu của người mua nhà.

Ngoài ra, sự phát triển trong hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đồng thời thúc đẩy xu hướng bất động sản vùng ven tại các thành phố lớn.

Tuy nhiên, tiềm năng phát triển của thị trường sẽ không chỉ dừng lại ở bất động sản nhà ở. Một số phân khúc triển vọng khác là bất động sản thương mại, bất động sản công nghiệp và bán lẻ.

Theo ông Troy Griffth, Phó tổng giám đốc Savills Việt Nam, đầu tư vào thị trường bất động sản tại Việt Nam tiếp tục là lựa chọn của nhiều nhà đầu tư. Kinh tế nội địa sẽ tiếp đà phát triển, vốn sở hữu vẫn tiếp tục tăng trưởng và dịch chuyển dần tới nhiều hoạt động khác của nền kinh tế. Vì vậy, bất động sản sẽ tiếp tục là kênh đầu tư hấp dẫn trong thời gian tới.

Chuyên gia của Savills dự báo được hỗ trợ bởi sự tăng trưởng kinh tế, bất động sản thương mại toàn cầu một lần nữa sẽ đạt mức cao mới vào cuối năm nay với mức tăng trưởng về giá trị dự kiến là 5% vào năm 2021. Thị trường bất động sản nhà ở và bất động sản thương mại tại Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ trong những năm qua và tiếp tục là kênh đầu tư hấp dẫn đối với cả nhà đầu tư nội và ngoại.

Những yếu tố thuận lợi như sự ổn định chính trị, dự báo khả quan của nền kinh tế, vốn đầu tư nước ngoài liên tục tăng, dân số đông cùng sức mua tăng và nhiều Hiệp định Thương mại tự do được ký kết... sẽ giúp thị trường bất động sản Việt Nam được kỳ vọng còn nhiều dư địa phát triển.

Đình Sơn

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán