net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

BCM - Thời tới cản không nổi

AiVIF - BCM - Thời tới cản không nổiSự phục hồi mạnh mẽ của dòng vốn FDI và tăng trưởng ấn tượng của IIP đã giúp lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp tăng tốc trở lại. Tổng...
BCM - Thời tới cản không nổi BCM - Thời tới cản không nổi

AiVIF - BCM - Thời tới cản không nổi

Sự phục hồi mạnh mẽ của dòng vốn FDI và tăng trưởng ấn tượng của IIP đã giúp lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp tăng tốc trở lại. Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp - CTCP (HOSE: BCM) cũng được hưởng lợi từ xu hướng này.

Triển vọng ngành khả quan

FDI vẫn ở mức cao. Tính đến nay, nền kinh tế Việt Nam hiện đang có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia trên thế giới thông qua việc tham gia các tổ chức thương mại như WTO, CPTPP cùng với 12 hiệp định thương mại tự do (FTA).

Trong 7 tháng đầu năm 2021, tổng vốn FDI thực hiện đạt 10.5 tỷ USD, tăng 3.8% so với cùng kỳ năm 2020. Việc tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gia tăng bất chấp tình hình dịch bệnh thể hiện sức hấp dẫn của Việt Nam trong mắt giới đầu tư quốc tế.

Nguồn: Tổng cục thống kê

IIP lấy lại nhịp tăng. Ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 trong năm 2020 đã khiến chỉ số IIP giảm mạnh về mức 3.40%, mức thấp nhất trong hơn một thập kỷ qua. Tuy nhiên, sang năm 2021, chỉ số này đã hồi phục ấn tượng. IIP trong 7 tháng đầu năm 2021 đã tăng lên mức 7.9%. Đây là tín hiệu cho thấy tình hình đang rất khả quan.

Những yếu tố trên góp phần thúc đẩy sự hồi phục và phát triển của thị trường bất động sản công nghiệp với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các nhà đầu tư lớn nước ngoài. Điều này tạo thành nền tảng phát triển vững chắc cho lĩnh vực bất động sản khu công nghiệp nói chung và BCM nói riêng.

Nguồn: Tổng cục thống kê

BCM có quỹ đất lớn và vị trí thuận lợi

BCM đang là doanh nghiệp có vốn hóa thị trường lớn nhất trong ngành và lợi nhuận cao nhất. Tổng quỹ đất công nghiệp sẵn sàng cho thuê của BCM hiện nay tập trung chủ yếu tại địa bàn tỉnh Bình Dương, điểm nóng trong thu hút FDI từ trước đến nay.

Các khu công nghiệp phía Nam tỉnh Bình Dương của BCM có vị trí chiến lược được kết nối với hạ tầng giao thông thuận tiện, kết nối dễ dàng với các cảng biển, sân bay quốc tế và các trung tâm thương dịch vụ thương mại tại TP Hồ Chí Minh.

BCM đang đầu tư và quản lý nhiều khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương và một số tỉnh thành khác với tổng diện tích hơn 15,000 ha.

Nguồn: BCM

Cụm khu công nghiệp Mỹ Phước (bao gồm Mỹ Phước 1,2,3, Thới Hòa - Mỹ Phước 4, Bàu Bàng - Mỹ Phước 5) là khu công nghiệp kiểu mẫu với cơ sở hạ tầng hoàn thiện, được xây dựng theo hướng chú trọng đến bảo vệ môi trường, tạo ra công viên công nghiệp xanh, sạch theo mô hình thành phố công nghiệp, đô thị hiện đại nhằm hướng đến sự phát triển lâu dài và bền vững ở phía Bắc tỉnh Bình Dương. Vị trí địa lý thuận lợi đã tạo cho khu công nghiệp Mỹ Phước trở thành địa điểm lý tưởng cho các nhà đầu tư sản xuất hàng tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.

Ngoài các khu công nghiệp đang sở hữu và đưa vào hoạt động, hiện tại BCM đang triển khai xây dựng khu công nghiệp Bình Phước với tổng diện tích 4,600 ha. Với vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, KCN Becamex - Bình Phước sẽ trở thành cửa ngõ hàng hóa, dịch vụ giao lưu nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, dự án khu công nghiệp Cây Trường đã được chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Đây hứa hẹn sẽ là động lực để BCM tiếp tục tăng trưởng trong tương lai.

Hợp tác với các tập đoàn lớn

Dự án VSIP do Công ty liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, một liên doanh giữa Tổng công ty Becamex IDC và tập đoàn Sembcorp Industries làm chủ đầu tư.

Đến nay, VSIP đã và đang phát triển tổng cộng 10 dự án trên khắp cả nước với tổng quỹ đất hơn 10,000 ha bao gồm đất công nghiệp, đô thị và dịch vụ.

Nguồn: BCM và VSIP

Một liên doanh khác cũng rất đáng chú ý là Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp BW (BW). BW được thành lập vào ngày 23/01/2018, là liên doanh giữa BCM - nhà phát triển bất động sản công nghiệp lớn nhất Việt Nam và Warburg Pincus - quỹ đầu tư tư nhân hàng đầu thế giới. BW được thành lập với tầm nhìn trở thành nền tảng bất động sản công nghiệp và dịch vụ hậu cần cho thuê hàng đầu Việt Nam.

Mạng lưới của BW rộng khắp cả nước

Nguồn: Bwindustrial.com

Cơ hội gom hàng đã xuất hiện

Sau khi rơi khỏi đường SMA 200 ngày, giá cổ phiếu BCM tiếp tục sụt giảm và lao dốc nhanh chóng. Đà giảm này chỉ chững lại khi giá về vùng hỗ trợ 37,000-40,000 (đáy tháng 11/2020 và ngưỡng Fibonacci Retracement 50%).

Nếu vùng này vẫn trụ vững thì tình hình có thể tích cực trở lại. Khi đó, BCM nhiều khả năng sẽ có cơ hội hướng lên test vùng kháng cự mạnh 49,000-51,000 (ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6% xuất hiện cùng đường SMA 50 và đường SMA 200 ngày).

Tuy nhiên, khối lượng giao dịch trung bình đang ở mức khá thấp nếu so với giai đoạn tháng 01/2021. Điều này chứng tỏ các nhà đầu tư đang khá thận trọng về tương lai của BCM trong giai đoạn này và quá trình tích lũy sẽ còn kéo dài thêm một thời gian nữa.

Vùng 37,000-40,000 đang là hỗ trợ gần nhất của BCM. Người viết kỳ vọng đây sẽ là điểm dừng của đợt điều chỉnh lần này và việc mua vào từ từ tại đây có thể xem xét.

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán