net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bình Dương: Sẽ thêm 1 triệu căn nhà cho công nhân

AiVIF - Bình Dương: Sẽ thêm 1 triệu căn nhà cho công nhânĐể thực hiện, tỉnh đã kiến nghị Chính phủ, Bộ Xây dựng xem xét, tạo điều kiện về vốn ưu đãi, đồng thời có hướng dẫn cụ...
Bình Dương: Sẽ thêm 1 triệu căn nhà cho công nhân Bình Dương: Sẽ thêm 1 triệu căn nhà cho công nhân

AiVIF - Bình Dương: Sẽ thêm 1 triệu căn nhà cho công nhân

Để thực hiện, tỉnh đã kiến nghị Chính phủ, Bộ Xây dựng xem xét, tạo điều kiện về vốn ưu đãi, đồng thời có hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện đầu tư dự án...

Ảnh minh họa.

Ngày 16/11, sau khi khảo sát thực tế tại các khu nhà ở xã hội, đoàn công tác của Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị làm trưởng đoàn đã có buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Dương.

Theo đại diện Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đến năm 2020 là 82%; tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở toàn tỉnh đến năm 2021 đạt khoảng 77,1 triệu m2 sàn; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 30,3 m²/người; tỷ lệ quy hoạch chung đô thị được phê duyệt là 10/10 và tỷ lệ quy hoạch chung thị trấn được phê duyệt là 4/4...

Từ 2011-2020, Bình Dương đã phát triển các loại hình nhà ở xã hội. Toàn tỉnh hiện có 40 dự án nhà ở xã hội hoàn thành, đưa vào sử dụng. Ngoài ra, việc doanh nghiệp sử dụng lao động xây nhà cho công nhân, nhà trọ người dân tự xây cho thuê với tổng diện tích trên 1,7 triệu m2 sàn, trên 600.000 phòng trọ cho thuê đã góp phần giải quyết nhu cầu về nhà ở cho trên 1.481.000 người lao động.

Mục tiêu của Bình Dương đặt ra trong giai đoạn 2021-2025 là phát triển thêm 1 triệu căn nhà nhằm giải quyết chỗ ở cho công nhân, người thu nhập thấp trên địa bàn; tiếp tục phát triển nhà ở xã hội phục vụ nhu cầu cho nhà ở cho công nhân, người lao động, người thu nhập thấp tại đô thị, nhà xã hội khác và một phần nhu cầu nhà ở tái định cư tại các đô thị; tập trung phát triển nhà ở công nhân, người lao động tại các khu, cụm công nghiệp.

Để thực hiện mục tiêu trên, Bình Dương kiến nghị Chính phủ, Bộ Xây dựng xem xét, tạo điều kiện về vốn ưu đãi để tỉnh thực hiện kế hoạch; hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện đầu tư dự án khu nhà ở, khu đô thị, lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội…

Sau khi xem xét, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị nhận định, các chỉ tiêu liên quan đến ngành xây dựng của tỉnh Bình Dương đều đạt cao hơn so với bình quân của cả nước. 

Đối với kiến nghị của tỉnh, Bộ trưởng yêu cầu phải rà soát lại nhu cầu nhà ở thực tế và định hướng phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 cho phù hợp; đồng thời cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính để khuyến khích doanh nghiệp phát triển nhà ở cho công nhân. Song song đó, tăng cường công tác quản lý đô thị, chú trọng chất lượng hạ tầng, điều kiện sống của người dân, đẩy mạnh phát triển đô thị thông minh.

Cùng ngày, đoàn công tác đã đến khảo sát 3 khu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm: khu nhà ở Phú Hòa, chung cư xã hội Hiệp Thành 3, khu Nhà ở xã hội Becamex Định Hòa, đều nằm trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Là tỉnh công nghiệp, Bình Dương chú trọng phát triển các dự án nhà ở xã hội để phục vụ nhu cầu cũng như giữ chân công nhân lao động. Đây là một trong những giải pháp hỗ trợ họ yên tâm ở lại sản xuất, ổn định cuộc sống, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp nói riêng và tỉnh nhà nói chung. Theo đó, cùng với việc ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước để cho thuê, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, tỉnh sẽ cụ thể hóa cơ chế ưu đãi về đất đai, tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội phù hợp với các quy định của Chính phủ, thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp.

Đặc biệt, Bình Dương sẽ đẩy mạnh rà roát việc thực hiện bố trí quỹ đất 20% đất ở trong các dự án nhà ở thương mại trên 10 ha để thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng, tạo lập quỹ nhà ở xã hội cho tỉnh. Đồng thời sẽ thực hiện quyết liệt đối với các trường hợp hợp chủ đầu tư không hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, tỉnh sẽ thực hiện thu hồi và giao các nhà đầu tư có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán