net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bộ Giao thông Vận tải bác đề xuất xây sân bay thứ hai vùng Thủ đô tại Ứng Hòa

AiVIF - Bộ Giao thông Vận tải bác đề xuất xây sân bay thứ hai vùng Thủ đô tại Ứng HòaBộ Giao thông vận tải cho rằng, vị trí xây sân bay thứ hai của vùng Thủ đô ở Ứng Hòa rất...
Bộ Giao thông Vận tải bác đề xuất xây sân bay thứ hai vùng Thủ đô tại Ứng Hòa Bộ Giao thông Vận tải bác đề xuất xây sân bay thứ hai vùng Thủ đô tại Ứng Hòa

AiVIF - Bộ Giao thông Vận tải bác đề xuất xây sân bay thứ hai vùng Thủ đô tại Ứng Hòa

Bộ Giao thông vận tải cho rằng, vị trí xây sân bay thứ hai của vùng Thủ đô ở Ứng Hòa rất khó khả thi và đây là câu chuyện sau năm 2030...

Hà Nội đề xuất sân bay thứ hai tại Ứng Hòa, do sân bay Nội Bài quá tải.

Bộ Giao thông Vận tải vừa có văn bản trả lời đề xuất của UBND TP. Hà Nội liên quan đến việc quy hoạch sân bay thứ hai cho vùng Thủ đô ở huyện Ứng Hòa.

Văn bản của Bộ Giao thông Vận tải cho biết sau cuộc họp ngày 25/6/2021 với UBND TP. Hà Nội về phương án điều chỉnh quy hoạch sân bay Nội Bài, Bộ đã giao các đơn vị liên quan đánh giá tổng thể ưu, nhược điểm của các kịch bản quy hoạch sân bay Nội Bài, cùng với phương án nghiên cứu vị trí sân bay thứ hai của vùng thủ đô. 

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN SAU NĂM 2030

Về phương án hoạch định sân bay thứ hai vùng Thủ đô, các đơn vị đánh giá vị trí Ứng Hòa, cách Nội Bài khoảng 54km rất khó khả thi, trong việc bố trí sân bay mới với mục đích hỗ trợ, chia sẻ lưu lượng cho Nội Bài. Các vị trí tiềm năng khác tại Thanh Miện, tỉnh Hải Dương và Tiên Lãng, Hải Phòng có tính khả thi cao hơn.

Theo đó, các đơn vị đã xây dựng 3 kịch bản phát triển sân bay Nội Bài, tương ứng với 3 phương án hoạch định sân bay thứ hai của vùng thủ đô về quy mô, vị trí và thời điểm nghiên cứu.

Đồng thời, kiến nghị quy hoạch Nội Bài giai đoạn đến năm 2030, đáp ứng quy mô 60-65 triệu hành khách/năm. Giai đoạn đến năm 2050, đáp ứng quy mô khoảng 100 triệu hành khách/năm.

Đây là phương án có nhiều ưu điểm vượt trội dựa trên các yếu tố phát huy tối đa hiệu quả tài chính, kinh tế và lợi thế về vị trí của Nội Bài về điều kiện tự nhiên, vùng đất, vùng trời; điều hành bay; về tổ chức, quản lý, khai thác; diện tích đất chiếm dụng, chi phí; giao thông kết nối.

Bộ Giao thông Vận tải phân tích thêm, trong hồ sơ trình thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, các đơn vị kiến nghị thời điểm nghiên cứu vị trí sân bay thứ hai vùng Thủ đô sau năm 2040.

Tuy nhiên, Bộ tiếp thu kiến nghị của UBND TP. Hà Nội và sẽ căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội; tình hình phục hồi, phát triển của hàng không sau đại dịch Covid-19 để có đầy đủ số liệu, cơ sở nghiên cứu vị trí sân bay thứ hai vùng thủ đô, gồm cả khu vực phía đông, phía Nam Thủ đô và vùng lân cận, dự kiến sau giai đoạn năm 2030.

Bộ Giao thông Vận tải mong UBND TP. Hà Nội nghiên cứu và ủng hộ phương án phát triển sân bay Nội Bài với quy mô 100 triệu hành khách/năm, nghiên cứu quy hoạch sân bay thứ hai vùng thủ đô giai đoạn sau năm 2030.

HAI PHƯƠNG ÁN XÂY SÂN BAY

Trước đó, UBND TP. Hà Nội có văn bản gửi Bộ Giao thông Vận tải cho rằng để mở rộng sân bay Nội Bài đạt 100 triệu hành khách/năm ảnh hưởng đến 261ha đất, khoảng 6.429 hộ dân với 26.639 người, nên giải phóng mặt bằng khó khăn.

UBND TP. Hà Nội cũng đề xuất vị trí dự kiến quy hoạch sân bay quốc tế thứ 2 tại khu vực huyện Ứng Hòa, khoảng cách đến Nội Bài khoảng 54km.

Cụ thể, UBND TP Hà Nội đề nghị 2 phương án. Phương án 1, phát triển sân bay Nội Bài với quy mô khoảng 65 triệu hành khách/năm. Đồng thời, nghiên cứu quy hoạch bổ sung sân bay quốc tế thứ 2 tại khu vực phía nam Hà Nội, công suất 65 triệu hành khách/năm.

Phương án 2, trường hợp nâng công suất Nội Bài lên 100 triệu khách/năm, UBND TP. Hà Nội vẫn đề nghị cần phải nghiên cứu quy hoạch sân bay quốc tế thứ 2 với quy mô đạt 50 triệu hành khách/năm đến năm 2050 để có cơ sở chuẩn bị quỹ đất xây dựng, cập nhật vào các đồ án quy hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các sân bay của Thủ đô có tổng công suất khoảng 150 triệu khách/năm.

Nhiều chuyên gia cũng cho rằng, cần tính toán, đề xuất sân bay thứ hai cho vùng Thủ đô, sớm đưa vào quy hoạch. Bởi, nếu không có quy hoạch thì không có cơ sở để giữ đất. Lấy ví dụ sân bay Long Thành, hoặc việc mở rộng phía Nam sân bay Nội Bài là rất khó khăn trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng của 647 ha khi mà ở khu vực này có mật độ dân cư đông đúc, mặc dù đã được quy hoạch hàng chục năm trước đây.

Ánh Tuyết

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán