net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bộ Tài chính nói gì về hai "đại dự án" metro tắc vốn ở Thành phố Hồ Chí Minh?

AiVIF - Bộ Tài chính nói gì về hai "đại dự án" metro tắc vốn ở Thành phố Hồ Chí Minh?Bộ Tài chính cho biết, vướng mắc ở 2 dự án này là do chậm trễ trong việc triển khai và trả...
Bộ Tài chính nói gì về hai Bộ Tài chính nói gì về hai

AiVIF - Bộ Tài chính nói gì về hai "đại dự án" metro tắc vốn ở Thành phố Hồ Chí Minh?

Bộ Tài chính cho biết, vướng mắc ở 2 dự án này là do chậm trễ trong việc triển khai và trả lời các kiến nghị của nhà tài trợ...

Metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên vẫn chưa hết trắc trở sau 14 năm chờ đợi.

Bộ Tài chính cho biết vừa nhận được văn bản kiến nghị từ UBND TP. Hồ Chí Minh xung quanh vấn đề tháo gỡ khó khăn về vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng 2 tuyến metro số 1 và 2.

Để thúc đẩy giải quyết dứt điểm vấn đề này, Bộ Tài chính cho rằng UBND TP. Hồ Chí Minh cần thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định số vốn cấp phát cho dự án phù hợp với cơ chế tài chính đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngay khi dự án được giao kế hoạch vốn cấp phát và có đề nghị rút vốn, Bộ Tài chính sẽ thực hiện rút vốn.

Theo Bộ Tài chính, đối với tuyến metro số 1, Bến Thành - Suối Tiên, quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh vướng mắc trong việc xác định giá trị vốn vay ODA cấp phát từ ngân sách trung ương theo JPY (Yên Nhật) hay VNĐ (Việt Nam Đồng), cũng như tỷ giá quy đổi giữa 2 loại đồng tiền, để xác định chính xác giá trị vốn vay ODA cấp phát từ ngân sách trung ương.

Theo trên, về vấn đề tỷ lệ cấp phát, cho vay lại, căn cứ ý kiến đồng thuận của TP. Hồ Chí Minh, Bộ Tài chính đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về tỷ lệ cấp phát dự án là 67,5%/tổng vốn vay theo tổng mức đầu tư ban đầu, phần tổng mức đầu tư tăng thêm áp dụng cơ chế cho vay lại toàn bộ.

Đối với tuyến metro số 2, Bến Thành - Tham Lương, căn cứ các Quyết định của UBND TP. HCM (HM:HCM) và quyết định của các cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án, Bộ Tài chính đã ký các Hiệp định vay từ các nguồn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB (HM:EIB)), Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW) cho dự án.

"Với dự án metro số 2, Bến Thành - Tham Lương, phần lớn giá trị vốn vay đã cam kết phải hủy và mới chỉ giải ngân cho chi phí tài chính, khoảng 40,34 triệu USD, chưa giải ngân cho xây lắp, mua sắm thiết bị. Đến nay, toàn bộ các Hiệp định vay tài trợ dự án đều đã hết hạn giải ngân hoặc đã hủy".

Bộ Tài chính.

Đối với dự án metro số 2, Bến Thành - Tham Lương, Bộ Tài chính đánh giá tiến độ thực hiện dự án cũng rất chậm. Đối với việc gia hạn thời gian giải ngân dự án từ nguồn vay Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW) tại thư ngày 5/8/2021 gửi Bộ Tài chính, KfW chỉ đồng ý gia hạn thời hạn giải ngân của phần vốn viện trợ không hoàn lại đến ngày 30/12/2026.

Đối với phần vốn vay, Bộ Tài chính vẫn chưa nhận được ý kiến đồng thuận của KfW về việc gia hạn và điều chỉnh lịch trả nợ gốc.

Do đó, Bộ Tài chính đề nghị UBND TP. HCM cập nhật về tiến độ triển khai dự án đến nay và có ý kiến về các đề xuất của KfW nêu tại thư ngày 5/8.

Đồng thời, UBND TP. Hồ Chí Minh cần có đề xuất ý kiến trao đổi với KfW về trách nhiệm trả phí cam kết đối với phần vốn vay theo quy định của Thỏa thuận vay trong giai đoạn từ khi hết hạn giải ngân vào ngày 30/12/2020 đến khi KfW đồng ý tiếp tục gia hạn thời hạn giải ngân, ở mức 0,25%/năm tính trên số vốn chưa rút, trong trường hợp KfW đồng ý việc gia hạn đối với phần vốn vay.

Bộ Tài chính cho biết căn cứ ý kiến trả lời của UBND TP. Hồ Chí Minh về nội dung trên, cơ quan này sẽ tiếp tục trao đổi với KfW về việc gia hạn thời hạn giải ngân khoản viện trợ và khoản vay. "Vướng mắc lớn nhất hiện nay là Ban Quản lý dự án và UBND TP. HCM chậm trễ trong việc triển khai dự án và trả lời các kiến nghị của nhà tài trợ", Bộ Tài chính nêu rõ.

Dự án metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên là tuyến metro đầu tiên TP. HCM được phê duyệt năm 2007 nhưng nhiều lần điều chỉnh vốn đến năm 2012 mới khởi công và có mốc hoàn thành vào năm 2015. Dự án có tổng mức đầu tư hơn 43.700 tỷ đồng, với chiều dài toàn tuyến gần 20 km, gồm 3 ga ngầm và 11 ga trên cao. 

Sau nhiều lần trễ hẹn, công trình được kỳ vọng hoàn thành và đưa vào khai thác cuối năm 2021 nhưng đến nay với việc ảnh hưởng của dịch Covid-19, dự án lại lùi tiến độ đến cuối năm 2023, đầu năm 2024 mới xong. Theo Ban quản lý đường sắt đô thị TP. HCM, đến thời điểm này, tuyến metro số 1 đã đạt 87,5% khối lượng toàn dự án, dự kiến đạt 91% vào cuối năm 2021.

Dự án metro số 2 Bến Thành - Tham Lương được phê duyệt vào năm 2010 với tổng mức đầu tư 1,37 tỷ USD và dự kiến thời gian hoàn thành tuyến metro vào năm 2018. Do vướng nhiều thủ tục nên mãi đến năm 2019, dự án mới được điều chỉnh tổng mức đầu tư lên 2,1 tỷ USD, tương đương gần 47.900 tỷ đồng dài hơn 11 km. Công trình dự kiến khởi công năm 2022, hoàn thành năm 2026.

Khoản vay của KfW tài trợ cho dự án metro số 2 có giá trị 240,75 triệu euro, tương đương 313 triệu USD được chia thành 2 hiệp định vay ký vào năm 2011. Dự án đang được tập trung triển khai công tác khảo sát, thiết kế và dự kiến cuối năm nay khởi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi xây dựng.

Trâm Anh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán