net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp

AiVIF.com – Trong số các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB) tiếp tục dẫn đầu về giá trị lợi nhuận tuyệt đối liên...
Các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp © Reuters

AiVIF.com – Trong số các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (HM:VCB) tiếp tục dẫn đầu về giá trị lợi nhuận tuyệt đối liên tiếp nhiều năm. Trong 6 tháng đầu 2021, Vietcombank ghi lợi nhuận trước thuế 13.569 tỷ đồng, tăng 23,6% so với 6 tháng đầu năm 2020. Theo đó, đã hoàn thành 53% kế hoạch lợi nhuận sau 6 tháng và vẫn là quán quân lợi nhuận toàn hệ thống. Kết thúc quý II, ngân hàng đang có 6.865 tỷ đồng nợ xấu, tăng 31,3% về giá trị tuyệt đối so với cuối năm 2020. Tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ lên 0,74%. Tuy nhiên, Vietcombank vẫn dẫn đầu tỷ lệ bao phủ nợ xấu với khoảng 350%, giảm  so với cuối năm 2020. Đây cũng là ngân hàng duy nhất trong nhóm Big4 có tỷ lệ nợ xấu giữ được dưới 1%.

Ở khối NHTMCP tư nhân, dẫn đầu về lợi nhuận cao và tỷ lệ nợ xấu thấp là Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (HM:TCB). Ngân hàng này cho biết, đến cuối tháng 6, tỷ lệ nợ xấu là 0,4%, thấp hơn mức 0,9% tại quý II năm 2020 và duy trì mức 0,4% đã công bố cuối quý I. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu là 259%, tăng so với mức 171% hồi đầu năm và 109% tại cuối quý II năm ngoái. Bên cạnh đó, nợ tái cơ cấu theo chương trình hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19 giảm xuống còn 2.700 tỷ đồng, tương đương 0,8% dư nợ hiện tại. Khoảng 67% số khách hàng trong chương trình này đã hoàn tất hoặc trả một phần nợ tái cơ cấu tính đến hết tháng 6.

Bên cạnh đó, xét về mức độ duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp liên tục trong nhiều năm, Ngân hàng TMCP Phát triển T.P Hồ Chí Minh (HM:HDB) đã luôn giữ được tỷ lệ trong nhóm thấp nhất toàn ngành nhờ chính sách quản trị rủi ro hiệu quả, tăng trưởng tín dụng chọn lọc. Ngân hàng chú trọng phát triển các phân khúc ưu tiên, có rủi ro được quản trị tốt, như doanh nghiệp xuất khẩu, các chuỗi phân phối và cung ứng, lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, năng lượng tái tạo, công nghiệp phụ trợ… HDBank đã chủ động kiểm soát rủi ro đối với các ngành, lĩnh vực chịu tác động mạnh của dịch Covid-19 cũng như các ngành được đánh giá tiềm ẩn rủi ro cao. Nhờ đó tỷ lệ nợ xấu phát sinh mới luôn ở mức thấp. Trong BCTC quý II, nợ xấu giảm cả về giá trị tuyệt đối và tỷ lệ trên tổng dư nợ, đồng thời tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu tăng cao. Cụ thể, nợ xấu riêng lẻ là 1.487 tỷ, tương ứng tỷ lệ 0,8% dư nợ cho vay khách hàng. So với thời điểm 31/12/2020 nợ xấu đã giảm 44,6 tỷ về giá trị đồng thời tỷ lệ NPL cũng giảm 10 điểm cơ bản từ mức 0,9%. So với cùng kỳ năm trước, quy mô nợ xấu giảm 160 tỷ về giá trị và tỷ lệ nợ xấu giảm 30 điểm cơ bản từ mức 1,1%. Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu tăng từ 101% cuối năm trước lên 107%, sẵn sàng ứng phó rủi ro nếu phát sinh. Lợi nhuận trước thuế HDBank đạt 4.193 tỷ đồng, trong 6 tháng, tăng 44,2% so với cùng kỳ năm 2020 và hoàn thành 58% kế hoạch năm. Ngân hàng đang tiếp tục triển khai hỗ trợ người dân và doanh nghiệp với chính sách giảm lãi suất cho vay bình quân 1%/năm cho các khách hàng thuộc lĩnh vực ưu tiên cũng như ở các lĩnh vực và địa bàn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch Covid-19. Song song, HDBank tiếp tục thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi với mức lãi suất giảm đến 4,5% so với lãi suất hiện hành.

Một ngân hàng tiêu biểu khác trong nhóm này là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (HM:ACB) ghi nhận mức chi phí dự phòng tăng trong 6 tháng đầu năm 2021 ở mức 2.000 tỷ đồng. gấp đôi so với cả năm 2020. Nguyên nhân do ngân hàng trích lập đầy đủ 1.400 tỷ đồng cho toàn bộ số dư nợ được tái cơ cấu thay vì phân bổ trong 3 năm theo Thông tư 03. Ngoài ra, dư nợ vay cơ cấu là 8.200 tỷ đồng tính đến tháng 6, giảm từ 8.500 tỷ đồng trong quý I/2021. Tuy nhiên, lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng trưởng khá và ngân hàng này cho biết trong 6 tháng cuối năm 2021 sẽ giảm 0,5 điểm phần trăm do việc cắt giảm lãi suất cho vay trên toàn bộ cơ sở khách hàng để hỗ trợ những doanh nghiệp, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và thu hút thêm khách hàng mới.

Riêng đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (HM:MBB) – ngân hàng có nợ xấu thấp bất chấp Covid-19 căng thẳng suốt 8 tháng qua – đã có sự thay đổi đáng kể với lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 7.986 tỷ đồng, tăng 56% so với cùng kỳ. Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 0,76%, tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng lên mức cao kỷ lục 311%.

Tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng cao được giới chuyên môn đánh giá là những chỉ số tích cực cho thấy sự chủ động trong quản trị rủi ro của các ngân hàng, và phần nào phản ánh tương ứng năng lực thực sự của những nhà băng đã đi đầu đạt chuẩn Basel III. Điều này cũng được xem là yếu tố thuận lợi đối với các ngân hàng giữ được nợ xấu “đẹp”, trích lập dự phòng đầy đủ, qua đó, giảm bớt áp lực trích thêm dự phòng rủi ro theo lộ trình Thông tư 03 có thể gây giảm lợi nhuận thời gian tới.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán