net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các quan chức Fed ủng hộ giảm tốc độ nâng lãi suất

Sau khi báo cáo lạm phát, thị trường chứng khoán Mỹ bùng nổ, tăng mạnh nhất 2 năm và lợi suất trái phiếu kho bạc cũng giảm mạnh. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang xem xét về việc...
Các quan chức Fed ủng hộ giảm tốc độ nâng lãi suất Các quan chức Fed ủng hộ giảm tốc độ nâng lãi suất

Sau khi báo cáo lạm phát, thị trường chứng khoán Mỹ bùng nổ, tăng mạnh nhất 2 năm và lợi suất trái phiếu kho bạc cũng giảm mạnh. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang xem xét về việc điều chỉnh các đợt tăng lãi suất sau những tín hiệu tích cực về lạm phát tháng 10. Theo Bloomberg. 4 quan chức của Fed đã ủng hộ việc nâng lãi suất chậm lại, đồng thời nhấn mạnh rằng vẫn sẽ phải thắt chặt chính sách tiền tệ.

Bà Lorie Logan, Chủ tịch chi nhánh Dallas của nhận định sẽ sớm tới thời điểm thích hợp để giảm tốc độ tăng lãi suất nhằm đánh giá tốt hơn về sự thay đổi của các điều kiện tài chính và kinh tế. Tuy nhiên theo bà Logan, mức tăng lãi suất chậm hơn này không nên được coi là động thái nới lỏng chính sách”.

Những dữ liệu được công bố vào hôm 10/11 cho thấy lạm phát đã hạ nhiệt nhiều hơn dự tính vào tháng 10, với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chỉ tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Vào tháng 9, CPI của Mỹ đã tăng 8,2%.

“Dữ liệu CPI lần này là một tín hiệu đáng hoan nghênh, nhưng vẫn sẽ còn một chặng đường dài”, bà Logan nói. Lạm phát không chỉ vượt qua mục tiêu 2% của Fed, “mà với việc tổng nhu cầu tiếp tục vượt xa nguồn cung, lạm phát đã liên tục cao hơn dự báo”.

Tin tức về CPI tốt hơn dự kiến đã khiến lợi suất trái phiếu giảm mạnh. Nhà đầu tư đặt cược mạnh hơn vào khả năng Fed sẽ điều chỉnh quy mô của đợt tăng lãi suất vào tháng 12 xuống còn 50 điểm cơ bản, và lãi suất sẽ đạt đỉnh khoảng 4,8% vào năm tới.

Cùng quan điểm, Chủ tịch chi nhánh San Francisco của Fed, bà Mary Daly nói cho rằng “Giảm tốc độ thắt chặt là một khả năng đáng để suy nghĩ" nhưng cũng cảnh báo rằng các đợt tăng lãi suất sẽ tiếp tục diễn ra. “Dữ liệu của một tháng không tạo nên chiến thắng, đây chỉ là một thông tin tích cực, và chúng ta cần phải xem xét một loạt thông tin.

Bà Daly cho biết mức đỉnh lãi suất mà Fed sẽ nâng lên là không chắc chắn và có thể trên 4,5%. Bà cũng muốn Fed sẽ thận trọng hơn để đạt đến mục tiêu này.

Bà Daly chia sẻ bản thân ủng hộ cách tiếp cận dần dần để có thể phát hiện ra lãi suất phù hợp.

Theo hãng tin Reuters, một số nhà phân tích cho rằng CPI tháng 10 mới là sự khởi đầu hạ nhiệt lạm phát ở Mỹ. 

Chuyên gia Omair Sharif của Inflation Insights nhận định trong một báo cáo Chỉ số lạm phát thàng 10 ghi nhận tín hiệu tích cực không phải là trường hợp ngoại lệ. Đây là bước đầu hạ nhiệt của lạm phát.

Nhà đầu tư nhìn chung chưa kỳ vọng Fed sẽ sớm chuyển sang cắt giảm lãi suất, nhưng ít nhất họ tin rằng Fed sẽ giảm bớt tốc độ tăng lãi suất hoặc tạm dừng việc tăng lãi suất sớm hơn dự tính.

Thị trường hiện kỳ vọng Fed sẽ chuyển sang nâng lãi suất với bước nhảy 0,5 điểm phần trăm trong cuộc họp vào tháng 12. Thị trường lãi suất tương lai đang phản ánh rằng lãi suất cực đại trong chu kỳ này sẽ là mức 4,75-5% thiết lập vào tháng 3/2023.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán