net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cao tốc Bắc-Nam tiếp tục 'kêu cứu' vì... vẫn thiếu vật liệu

AiVIF - Cao tốc Bắc-Nam tiếp tục 'kêu cứu' vì... vẫn thiếu vật liệu9 dự án thành phần cao tốc Bắc-Nam đi qua địa bàn 11 tỉnh đang thiếu hụt khoảng 21,6 triệu m3 vật liệu đất...
Cao tốc Bắc-Nam tiếp tục 'kêu cứu' vì... vẫn thiếu vật liệu Cao tốc Bắc-Nam tiếp tục 'kêu cứu' vì... vẫn thiếu vật liệu

AiVIF - Cao tốc Bắc-Nam tiếp tục 'kêu cứu' vì... vẫn thiếu vật liệu

9 dự án thành phần cao tốc Bắc-Nam đi qua địa bàn 11 tỉnh đang thiếu hụt khoảng 21,6 triệu m3 vật liệu đất đắp nền đường. Nếu không kịp thời tháo gỡ các thủ tục cấp phép khai thác các mỏ vật liệu đất đắp, cao tốc Bắc-Nam sẽ đối mặt với nguy cơ chậm tiến độ.

Dự án Mai Sơn-QL45 đang gấp rút thi công trước khi mùa mưa đến. Ảnh: VGP/PT

Mỏ gần không được khai thác, mỏ xa thì phải mua đất giá cao

Theo thông tin từ Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông (Bộ GTVT), hiện có 9 dự án thành phần cao tốc Bắc-Nam đi qua địa bàn 11 tỉnh gặp vướng mắc về nguồn vật liệu đất đắp gồm: Mai Sơn - QL45 (Ninh Bình), QL45 - Nghi Sơn (Thanh Hóa), Nghi Sơn - Diễn Châu (Thanh Hóa và Nghệ An), Diễn Châu - Bãi Vọt (Nghệ An và Hà Tĩnh), Cam Lộ - La Sơn (Quảng Trị và Thừa Thiên Huế), Nha Trang - Cam Lâm (Khánh Hòa), Cam Lâm - Vĩnh Hảo (Bình Thuận), Vĩnh Hảo - Phan Thiết (Bình Thuận), Phan Thiết - Dầu Giây (Đồng Nai).

Các dự án này đang thiếu hụt khoảng 21,6 triệu m3 vật liệu đất đắp nền đường gồm: 14,4 triệu m3 tại các mỏ chưa được cấp phép khai thác và 7,2 triệu m3 nằm tại các mỏ đã cấp phép khai thác nhưng do chưa giải phóng mặt bằng hoặc cự ly vận chuyển quá xa nên cần phải cấp phép bổ sung thêm các mỏ đất.

Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông cho rằng, nếu không kịp thời tháo gỡ các thủ tục cấp phép khai thác các mỏ vật liệu đất đắp, cao tốc Bắc-Nam sẽ đối mặt với nguy cơ chậm tiến độ. Đặc biệt, 2 dự án Vĩnh Hảo - Phan Thiết và Phan Thiết - Dầu Giây có nguy cơ không thể hoàn thành vào tháng 12/2022.

Ông Lương Văn Long, Giám đốc điều hành dự án Mai Sơn - QL45 (Ban Quản lý dự án Thăng Long) cho biết, dự án cần khoảng 5,2 triệu m3 đất đắp và khoảng 1,8 triệu m3 cát. Hiện, các mỏ vật liệu đã được chấp thuận để phục vụ dự án gồm 15 mỏ đất và 20 mỏ cát có trữ lượng cơ bản đáp ứng nhu cầu, nhưng công suất khai thác của các mỏ lại quá thấp.

Đơn cử như mỏ đất Đồi Ao ở huyện Hà Trung, trữ lượng khai thác theo giấy phép 660.417 m3, công suất 180.000 m3/năm đã cấp phép ngày 23/7/2021, song đến nay vẫn chưa thể khai thác do vướng giải phóng mặt bằng.

Tại cao tốc Nghi Sơn - Diễn Châu, đại diện Ban Quản lý dự án 6 thông tin, dự án cần khoảng 1,1 triệu m3 cát, 0,8 triệu m3 đá và 8,5 triệu m3 đất đắp. Hiện nay, vật liệu đá không đáng lo ngại nhưng về vật liệu cát và đất đắp đang khan hiếm.

Mặc dù các mỏ đất đang khai thác có trữ lượng mỏ lên đến hơn 10 triệu m3. Tuy nhiên, công suất khai thác theo giấy phép hằng năm chỉ đạt khoảng 0,9 triệu m3/năm, trong khi những mỏ mới đã hoàn thành đấu giá lại chưa được cấp phép khai thác, dẫn đến tình trạng mỏ mới ở sát công trường không được khai thác, còn mỏ khai thác được thì lại cách công trường 40-50 km, làm giá vận chuyển đẩy lên cao.

“Chẳng hạn, mỏ Chùa Đống ở xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu cách công trường 300 m, dù đã tổ chức đấu giá nhưng chưa được cấp phép khai thác. Để bảo đảm tiến độ, các nhà thầu phải mua đất ở mỏ Đồi Tranh nằm tại thị xã Hoàng Mai với giá đất về tới công trường là 110.000 đồng/m3. Mức giá vật liệu quá cao khiến không nhà thầu nào chịu nổi”, đại diện Ban Quản lý dự án 6 cho hay. Đơn vị này cũng cho biết đã kiến nghị tỉnh Nghệ An đẩy nhanh tiến độ cấp phép khai thác các mỏ đã qua đấu giá và cho các mỏ cát, mỏ đất nâng công suất khai thác để hạn chế tình trạng khan hiếm, đẩy giá lên cao.

Vẫn vướng mắc về thủ tục

Đại diện Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông cho biết, sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 60 ngày 16/6/2021 đã tháo gỡ, giảm bớt được thủ tục nâng công suất khai thác các mỏ vật liệu và thủ tục đấu giá quyền khai thác mỏ. Đến cuối tháng 8/2021, đã có 17 mỏ được cấp phép mới. Tuy nhiên, trong quá trình rà soát thì 15 mỏ đã cấp phép bị loại do nằm trong quy hoạch bị cấm khai thác hoặc chất lượng không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật.

Thêm vào đó, thủ tục cấp phép khai thác đối với các mỏ cấp phép mới hiện vẫn đang gặp vướng mắc như: Cấp phép thăm dò; phê duyệt trữ lượng; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; lập và phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; thiết kế mỏ; cấp quyền khai thác; thuê đất… vẫn phải tuân thủ theo quy định của Luật Khoáng sản.

Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông cũng thông tin, Bộ GTVT sẽ tiếp tục đề nghị Bộ TN&MT tham mưu, điều chỉnh nội dung Nghị quyết 60 theo hướng bỏ giới hạn nâng công suất khai thác không quá 50% công suất ghi trong giấy phép khai thác, bởi nội dung này đang làm hạn chế năng lực khai thác của một số mỏ đất trong khi nhu cầu cung cấp cho dự án rất lớn trong thời gian ngắn.

Đồng thời, Bộ GTVT cũng đề nghị Bộ TN&MT đề xuất bỏ quy định “không tăng trữ lượng đã cấp phép” trong Nghị quyết 60 do một số mỏ đất trong giấy phép khai thác quy định trữ lượng nhỏ hơn nhiều so với trữ lượng, khả năng khai thác thực tế.

Bộ GTVT tiếp tục phối hợp với Bộ TN&MT kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép UBND các tỉnh, thành phố có tuyến đường cao tốc Bắc-Nam đi qua được cấp phép khai thác ngay đối với trường hợp cấp phép mới các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ thi công dự án gồm cả mỏ chưa cấp phép thăm dò hoặc đã cấp phép thăm dò.

PT

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán